UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 33-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 1994
|
PHÁP LỆNH
SỐ
33-L/CTN NGÀY 19/05/1994 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
CHỦ TỊCH NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều
106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao (sửa đổi) đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.
PHÁPLỆNH
THUẾ
THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO (SỬA ĐỔI)
Để góp phần thực hiện công bằng
xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 về dự toán Ngân sách
Nhà nước năm 1994.
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Công dân
Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định
cư tại Việt Nam, có thu nhập; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập,
đều phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh này.
Điều 2
Các khoản
thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:
1) Thu nhập
thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền
thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức, trừ các khoản
thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này.
2) Thu nhập không thường xuyên
dưới các hình thức:
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền
hoặc hiện vật từ nước ngoài chuyển về;
- Chuyển giao công nghệ, bản quyền
sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết
kế công nghiệp và dịch vụ khác;
- Trúng thưởng xổ số.
Điều 3
1- Tạm thời
chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi
tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.
2- Các khoản
thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:
a) Phụ cấp làm đêm; phụ cấp độc
hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang;
phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước;
tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề
theo chế độ Nhà nước quy định và các khoản phụ cấp khác từ Ngân sách Nhà nước.
b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ
thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ
khác từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường
bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định
của Nhà nước.
d) Lợi tức của chủ hộ kinh doanh
cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật thuế lợi tức.
e) Thu nhập phát sinh tại Việt
nam của người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam dưới 30 ngày.
Điều 4
Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp
lệnh này về việc nộp thuế thu nhập, thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Điều 5
Cá nhân
thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp
lệnh này.
Điều 6
Nghiêm cấm
mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy
định của Pháp lệnh này.
Điều 7
Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công
dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi
hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ
Điều 8
Căn cứ
tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Điều 9
Thu nhập
thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số
tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 1.200.000 đồng đối
với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 5.000.000 đồng
đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động,
công tác ở nước ngoài. Riêng nước nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt
nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt
nam.
Người nước ngoài được coi là cư
trú tại Việt nam nếu ở tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ
khi đến Việt nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt nam dưới 183 ngày.
Điều 10
Biểu thuế
đối với thu nhập thường xuyên:
1- Đối với
công dân Việt nam và cá nhân khác định cư tại Việt nam:
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Đơn vị: 1000đ
Bậc
|
Thu nhập bình quân
tháng/người
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 1.200
|
0 ³
|
2
|
Trên 1.200 Đến 2.000
|
10
|
3
|
Trên 2.000 Đến 3.000
|
20
|
4
|
Trên 3.000 Đến 4.000
|
30
|
5
|
Trên 4.000 Đến 6.000
|
40
|
6
|
Trên 6.000 Đến 8.000
|
50
|
7
|
Trên 8.000
|
60
|
Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định
tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng
thì thu bổ sung 30% số vượt trên 5.000.000 đồng.
2- Đối với người
nước ngoài cư trú tại Việt nam và công dân Việt nam lao động, công tác ở nước
ngoài:
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Đơn vị: 1000đ
Bậc
|
Thu nhập bình quân
tháng/người
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 5.000
|
0
|
2
|
Trên 5.000 Đến 12.000
|
10
|
3
|
Trên 12.000 Đến 30.000
|
20
|
4
|
Trên 30.000 Đến 50.000
|
30
|
5
|
Trên 50.000 Đến 70.000
|
40
|
6
|
Trên 70.000
|
50
|
3- Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt
nam, áp dụng thuế suất thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.
Điều 11
Thu nhập
không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần
trên 2 triệu đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Pháp lệnh này.
Điều 12
Biểu thuế
luỹ tiến từng phần
đối với thu nhập không thường
xuyên được quy định như sau:
Đơn vị: 1000đ
Bậc
|
Thu nhập mỗi lần phát sinh
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 2.000
|
0
|
2
|
Trên 2.000 Đến 4.000
|
5
|
3
|
Trên 4.000 Đến 10.000
|
10
|
4
|
Trên 10.000 Đến 20.000
|
15
|
5
|
Trên 20.000 Đến 30.000
|
20
|
6
|
Trên 30.000
|
30
|
Riêng đối với:
+ Thu nhập về chuyển giao công
nghệ trên 2 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu
nhập.
+ Thu nhập về trúng thưởng xổ số
trên 12,5 triệu đồng/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng
từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất
5% trên tổng số thu nhập.
Điều 13
Thu nhập
bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ
tính thuế.
Hiện vật được tính theo giá thị
trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.
Ngoại tệ được tính theo tỷ giá
mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng
ngoại tệ.
Đối với ngoại tệ chưa được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá thì được tính theo tỷ giá do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Điều 14
Thuế thu
nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai
và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm, hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi
khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất
không quá ngày 28 tháng 2 năm sau, hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.
Người nước ngoài thuộc đối tượng
chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế
thu nhập.
Điều 15
Thuế thu
nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu
nhập.
Điều 16
Người nộp
thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ
do Bộ Tài chính quy định.
Điều 17
Bộ Tài
chính tổ chức việc thu thuế thu nhập và có quyền uỷ nhiệm cho cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gọi chung là tổ chức, thực hiện việc khấu trừ
thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 18
Tổ chức
được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập có trách nhiệm:
1. Kê khai đầy đủ với cơ quan
thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường
xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;
2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán
có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi
trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;
3. Nhận tờ khai của người nộp
thuế và nộp cho cơ quan thuế;
4. Khấu trừ, thông báo số thuế
thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách Nhà nước, theo quy định.
Điều 19
Cơ quan
thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;
2. Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập
và cấp biên lai thu thuế;
3. Lập biên bản và xử phạt hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi
phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
4. Xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế thu nhập.
Chương 4:
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
Điều 20
1) Trong trường hợp bị thiên
tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp
thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.
2) Được xem xét miễn giảm thuế
thu nhập trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ qui định.
Chính phủ quy định cụ thể việc
giảm thuế, miễn thuế thu nhập.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 21
1. Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:
a) Cá nhân, tổ chức không làm đúng
những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập,
không khấu trừ số thu thuế thu nhập theo đúng qui định, thì tuỳ theo mức độ nhẹ
hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
b) Cá nhân, tổ
chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập
theo quy định của Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian
lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một
lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai
lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt
ba lần;
Trong trường hợp vi phạm có tình
tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế
gian lậu;
c) Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền
thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi
ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;
d) Cá nhân, tổ chức dây dưa nộp
thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của tổ chức, cá
nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện
chế độ ưu tiên trích tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại ngân hàng để nộp thuế, nộp
phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Kê biên tài sản theo quy định
của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2. Cá nhân trốn thuế với số lượng
lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà
còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật hình sự.
Điều 22
Thẩm quyền
xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như
sau:
1. Đối với vi phạm quy định tại
điểm a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền
đến một trăm nghìn đồng;
b) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc
cấp tương đương được phạt tiền đến bốn trăm nghìn đồng;
c) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp
tương đương được phạt tiền đến một triệu đồng.
2. Đối với vi phạm quy định tại
điểm b:
a) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc
cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp
tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3. Trưởng chi cục thuế trực tiếp
quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập được phạt về nộp thuế chậm theo quy định tại
điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này.
Điều 23
Cá nhân cản
trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm
pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24
Cán bộ
thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu
nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và
tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng
chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành
Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người
bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 25
Chính phủ
quy định chế độ khen thưởng đối với:
1. Cơ quan thuế, cán bộ thuế
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Người có công phát hiện các vụ
vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chương 6:
KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Điều 26
Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến
cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi đợi giải quyết, người
khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông
báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với
những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận đơn.
Điều 27
Nếu người
khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc để quá thời hạn
trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp
trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
Điều 28
Cơ quan
thuế phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường
nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp
trên.
Điều 29
Nếu phát hiện
và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì cơ
quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm,
kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30
Chính phủ
lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.
Trong trường hợp giá cả thị trường
biến động từ 20% trở lên thì Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh
các mức bằng tiền trong biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.
Điều 31
Bộ trưởng
Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập
trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm
quyền của mình.
Điều 32
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1994;
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 34
Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.