NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ
hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16 tháng 03 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm
và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2006/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
mức thu phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2012/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc sửa đổi, bổ sung mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính quy định tại Nghị
quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sau khi xem xét Tờ trình số
233/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh; báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định về mức thu, tỷ lệ phần trăm trích lại trên số tiền phí đấu giá và phí
tham gia đấu giá tài sản; mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, như
sau:
1. Mức thu, tỷ lệ phần trăm trích lại
trên số tiền phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản
a) Mức thu phí đấu giá tài sản
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán
đấu giá, theo quy định như sau
TT
|
Giá
trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức
thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản
bán được quá 50 triệu
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản
bán được vượt 1 tỷ
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ
|
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản
bán được vượt 10 tỷ
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản
bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người
có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ
chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp
lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác.
b) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, theo quy định
như sau:
TT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu
đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng
|
150.000
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu
đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
c) Tỷ lệ phần trăm trích lại trên số
tiền phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản
Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh Yên Bái chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc
tổ chức bán đấu giá tài sản, thì trích lại 80% số tiền phí thu được để trang trải
cho việc bán đấu giá và thu phí theo quy định của pháp luật; phần tiền phí còn
lại 20% phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Mức
thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
STT
|
Giá
trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu
đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
khác
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ
0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ
0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ 2
ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ
trên 5 ha
|
5.000.000
|
c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ
chức được, thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại
toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kề từ
ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung đối tượng được miễn giảm phí đo đạc, lập bản đồ địa chính quy định
tại Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính quy định tại Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 3 Điều 1
“a) Giảm 50% phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính đối với các đối tượng sau: Hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo (có giấy chứng
nhận hộ nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); Hộ gia đình bà mẹ Việt Nam
Anh hùng, hộ gia đình Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, hộ gia đình thương
binh (là hộ gia đình có bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, thương binh đang sinh sống và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ); Hộ gia đình liệt sỹ (hộ
gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt
sỹ')”.
2. Sửa đổi Điểm a
Khoản 4 Điều 1
“a) Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
từ các dịch vụ do nhà nước đầu tư là khoản phí thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị,
tổ chức nộp 20% số phí thu được vào ngân sách địa phương, để lại 80% cho đơn vị
thu phí; việc quản lý và sử dụng số phí để lại theo quy định hiện hành”.
Điều 3. Giao
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng đối
với phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Giao
cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau mười ngày kể từ ngày thông qua.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số
23/2006/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu
phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái.
3. Bãi bỏ Điểm a
Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung mức thu phí đo đạc lập bản đồ địa chính
quy định tại Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.