HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2006/NQ-HĐND
|
Lai
Châu, ngày 25 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ TRONG CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Giáo dục năm 2005;
Sau khi xem xét
Tờ trình số 325/TTr-UBND ngày 26/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thu tiền
học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh;
Báo cáo thẩm
tra số 30/BC-VX ngày 18/7/2006 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo công lập
(có quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc
thu và sử dụng học phí theo Nghị quyết này kể từ năm học 2006 - 2007.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đôn đốc, giám
sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 22 tháng 7 năm 2006./.
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Nghị quyết số 67/2006/NQ-HĐND ngày 25
tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Lai châu)
1. Đối tượng
Là học sinh, sinh
viên đang theo học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân (trừ các đối tượng được miễn giảm học phí)
2. Miễn học phí
cho các đối tượng sau
- Học sinh là con của
liệt sỹ, con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách
như thương binh mất sức lao động từ 61% trở lên, được hưởng chế độ ưu đãi theo
quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Học sinh đang học
tiểu học.
- Học sinh, sinh
viên có cha, mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thị xã, thị trấn) và vùng
sâu.
- Học sinh, sinh
viên bị tàn tật và có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21%
trở lên và được Hội đồng giám định Y khoa xác nhận.
- Học sinh, sinh viên ngành sư phạm.
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ,
không nơi nương tựa.
- Học sinh thuộc đối tượng tuyển chọn ở
các trường dự bị đại học dân tộc, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy
nghề cho người tàn tật, trường khuyết tật (thiểu năng).
- Học sinh, sinh viên mà gia đình (gia
đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) được xếp vào diện hộ đói theo quy định của
Nhà nước.
- Học sinh là con em dân tộc thiểu số và học
sinh ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135.
3. Giảm học phí cho các đối tượng sau
*
Học sinh, sinh viên là con của thương binh; con của bệnh binh và người hưởng
chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21 đến 60% được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP
ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng.
* Giảm 50% học phí
cho các đối tượng :
- Học sinh, sinh viên là con cán bộ, công
nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường
xuyên.
- Học sinh, sinh viên có gia đình (gia
đình, cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của
Nhà nước.
4. Mức học phí
áp dụng cho hệ chính quy tập trung ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập quy
định như sau:
4.1. Đối với
học sinh học ở các cơ sở giáo dục hệ công lập
+ Mẫu giáo : 10.000đ/học sinh/tháng
+ Trung học cơ sở: 4.000đ/học sinh/tháng
+ Trung học phổ thông: 8.000đ/học
sinh/tháng
4.2. Đối với
học sinh học bổ túc văn hoá tại các TTGDTX tỉnh, huyện không thuộc diện trong
chỉ tiêu nhà nước (hệ bán công)
- Bổ túc trung học
cơ sở : 60.000đ/học sinh/tháng
- Bổ túc trung học
phổ thông: 80.000đ/học sinh/tháng
4.3 Đối với học sinh ở các cơ sở đào tạo thuộc chỉ
tiêu của Nhà nước:
- Trung học chuyên
nghiệp: 80.000đ/học sinh/tháng
- Cao đẳng:
100.000đ/học sinh/tháng
5. Tổ chức thu,
quản lý và sử dụng quỹ học phí
- Cơ sở giáo dục
và đào tạo có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp vào Kho bạc Nhà nước, biên
lai thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
chứng từ thu tiền học phí, lệ phí.
- Cơ sở giáo dục
và đào tạo và cơ quan quản lý giáo dục địa phương được sử dụng toàn bộ học phí
thu được vào các việc sau:
+ Tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy và học tập
+ Bổ sung kinh phí
cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo kể cả việc hỗ trợ việc tổ chức
thi tốt nghiệp.
+ Hỗ trợ cho hoạt
động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy.
+
Hỗ trợ cho công tác điều tiết chung thuộc ngành giáo dục và đào tạo ở địa
phương.
6. Tỷ lệ sử dụng học phí được quy định như sau:
6.1. Tỷ lệ học phí dành để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy học tập:
- 35% đối với khối
giáo dục
- 45% đối với khối
đào tạo
6.2. Bổ sung kinh
phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo kể cả hỗ trợ cho việc tổ chức
thi tốt nghiệp
- 35% đối với khối
giáo dục
- 25% đối với khối
đào tạo
6.3. Hỗ trợ cho
hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy là 10% đối với cả khối giáo dục
và đào tạo.
6.4. Hỗ trợ cho
công tác quản lý và điều tiết chung thuộc ngành giáo dục và đào tạo ở địa
phương là 20% cho cả khối giáo dục và đào tạo theo chi tiết:
- Chi hỗ trợ công
tác quản lý và điều tiết chung của Sở Giáo dục và Đào tạo: 2% và của Phòng Giáo
dục là 3% để bảo đảm cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Chi mua sổ
sách kế toán, chi lệ phí chuyển tiền, biên lai, ấn chỉ và văn phòng phẩm.
- Chi điều tiết hỗ
trợ cho các trường không thu học phí: 15%