HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
63/2008/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 16 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản quy định,
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 3412/TTr-UBND ngày 27/11/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:
1. Đối tượng nộp
phí và đối tượng không phải nộp phí xây dựng:
a) Đối tượng nộp
phí xây dựng là các chủ đầu tư, chủ hộ xây dựng, cải tạo các công trình trên địa
bàn tỉnh nằm trong vùng quy hoạch theo quy định của Nhà nước để sử dụng vào mục
đích làm nhà ở, văn phòng, trụ sở làm việc hoặc sản xuất, kinh doanh.
b) Đối tượng
không phải nộp phí xây dựng:
- Chủ đầu tư
xây dựng, cải tạo các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng (bao gồm
các công trình quốc phòng, an ninh và trụ sở làm việc của cơ quan quân đội, cơ
quan công an); các công trình thuộc bí mật Nhà nước;
- Chủ đầu tư
xây dựng, cải tạo các công trình tôn giáo; xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Chủ đầu tư
xây dựng, cải tạo các công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân
số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em;
- Các trường hợp
thuộc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định không
thu phí.
2. Mức thu phí
xây dựng và số tiền phí xây dựng phải nộp:
a) Mức thu phí
xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) như sau:
TT
|
Mục
đích sử dụng của công trình xây dựng
|
Mức
thu phí xây dựng
(%
trên chi phí XD công trình)
|
1
|
Nhà để ở (trừ xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê)
|
|
a
|
Địa bàn thành phố Quảng Ngãi
|
0,3
|
b
|
Địa bàn các huyện đồng bằng
|
0,2
|
c
|
Địa bàn các huyện miền núi, hải
đảo
|
0,15
|
2
|
Văn phòng, trụ sở làm việc
|
Địa
bàn TP Quảng Ngãi
|
Các
địa bàn khác
|
a
|
Công trình thuộc nhóm A
|
0,3
|
0,2
|
b
|
Công trình thuộc nhóm B, nhóm
C
|
0,4
|
0,3
|
3
|
Sản xuất, kinh doanh (kể cả
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, văn phòng cho thuê)
|
|
|
a
|
Công trình thuộc nhóm A
|
0,4
|
0,3
|
b
|
Công trình thuộc nhóm B, nhóm
C
|
0,5
|
0,4
|
Nhóm của công
trình (A, B, C) được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân loại
dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Số tiền phí
xây dựng phải nộp đối với một công trình bằng chi phí xây dựng công trình nhân
(x) với mức thu phí xây dựng.
Trường hợp công
trình sử dụng nhiều mục đích khác nhau thì phí xây dựng là tổng các phí xây dựng
tính theo từng mục đích sử dụng; nếu không xác định được riêng từng mục đích sử
dụng thì tính chung cả công trình theo mục đích sử dụng có mức thu phí cao nhất.
c) Chi phí xây
dựng công trình để tính thu phí xây dựng không bao gồm chi phí thiết bị; được
xác định theo tổng mức đầu tư xây dựng công trình ở bước thiết kế cơ sở, dự
toán hoặc tổng dự toán xây dựng công trình ở bước thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công hoặc giá trị quyết toán của công trình.
Đối với công
trình không có dự toán thì chi phí xây dựng công trình được xác định bằng tổng
diện tích sàn xây dựng (tính bằng m2) nhân (x) với đơn giá xây dựng hiện hành
(tại thời điểm cấp phép xây dựng) do UBND tỉnh quy định.
Tổng diện tích
sàn xây dựng của công trình gồm nhiều tầng là diện tích sàn xây dựng của các tầng
cộng lại.
3. Đơn vị thu
phí xây dựng:
a) Sở Xây dựng:
thu phí xây dựng đối với các công trình được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám
đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và những trường hợp không phải xin giấy
phép xây dựng nhưng do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố: thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và những trường hợp
không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.
c) Ủy ban nhân
dân cấp xã: thu phí xây dựng đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Ban Quản lý
các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thu phí xây dựng
đối với:
- Những công
trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất;
- Những công
trình không phải xin giấy phép xây dựng nhưng do Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thẩm định thiết kế cơ sở đối với
các dự án nhóm B, nhóm C;
- Các dự án
nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) triển khai đầu
tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất sau khi đã được các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thời điểm
thu phí xây dựng:
Đơn vị được giao
thu phí xây dựng thực hiện thu phí xây dựng tại thời điểm sau:
a) Trước khi
giao giấy phép xây dựng hoặc giao hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công cho chủ đầu tư, chủ hộ xây dựng.
b) Đối với các
dự án nhóm A (kể cả những công trình không phải xin giấy phép xây dựng) khi dự
án triển khai đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất.
5. Tổ chức thu
nộp, quản lý, sử dụng phí xây dựng:
Đơn vị thu phí
được để lại 10% số tiền phí xây dựng thu được để chi cho công tác thu phí, số
tiền còn lại (90%) nộp ngân sách nhà nước.
Việc quản lý, sử
dụng số tiền phí xây dựng thu được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành
về phí và lệ phí.
Điều 2. Giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 10/12/2008.
Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số
07/2004/NQ-HĐNDK10 ngày 24/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X - kỳ họp thứ
2 về việc ban hành phí xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi./.