UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
487-NQ/QHK4
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1974
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ THUẾ HÀNG HOÁ
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Điều
41 và Điều 53 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
Căn cứ vào nghị quyết ngày 10 tháng 4 năm 1965 của Quốc hội;
Sau khi nghe Hội đồng Chính phủ báo cáo về việc sửa đổi Điều lệ thuế hàng hoá
cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;
Sau khi nghe Uỷ ban kế hoạch và ngân sách và Uỷ ban Dự án pháp luật của Quốc hội
phát biểu ý kiến,
QUYẾT NGHỊ:
1-
Từ nay thuế hàng hoá được ấn định theo bản Điều lệ và Biểu thuế kèm theo.
2- Hội đồng
Chính phủ thi hành nghị quyết này.
ĐIỀU LỆ
THUẾ HÀNG HOÁ
I.
NGUYÊN TẮC CHUNG:
Điều
1. Thuế hàng hoá được ấn định căn cứ trên những nguyên tắc sau đây:
- Khuyến khích các ngành tiểu
công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước, góp phần thực hiện quy hoạch ngành nghề, hướng dẫn nhân dân tiêu
dùng hợp lý;
- Góp phần tăng cường quản lý thị
trưởng và ổn định vật giá, giúp cho thương nghiệp quốc doanh nắm nguồn hàng, bảo
đảm các nhu cầu cần thiết của nhân dân;
- Động viên sự đóng góp công bằng
và hợp lý của nhân dân.
Điều
2. Thuế hàng hoá áp dụng đối với những loại hàng ghi trong Biểu thuế kèm
theo Điều lệ này, bao gồm:
- Hàng do các tổ chức sản xuất tập
thể (hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất...) và những người sản xuất riêng lẻ sản
xuất hay là khai thác và trực tiếp bán ra thị trường (không theo chế độ gia
công, thu mua của Nhà nước).
- Hàng nhập cảnh theo người dưới
hình thức hành lý hoặc nhập cảnh qua các đường vận tải quốc tế dưới hình thức tặng
phẩm, quà biếu mà vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.
Điều
3. Mỗi mặt hàng chỉ chịu thuế hàng hoá một lần từ khi sản xuất cho đến khi
tiêu thụ.
Tuỳ theo mặt hàng, thuế hàng hoá
do người sản xuất, người khai thác, người buôn bán hoặc người nhập khẩu nộp.
II.
LOẠI HÀNG CHỊU THUẾ, THUẾ SUẤT, CƠ SỞ TÍNH THUẾ:
Điều
4. Các loại hàng ghi trong Biểu thuế kèm theo Điều lệ này phải nộp thuế
hàng hoá theo mức thuế quy định ở các Điều 6 và 7 dưới đây.
Đối với mỗi loại hàng ghi trong
Biểu thuế, Hội đồng Chính phủ quy định cụ thể những mặt hàng phải nộp thuế hàng
hoá.
Điều
5. Đối với những vùng dân tộc thiểu số, Hội đồng Chính phủ có thể quyết định
chưa thu thuế về một số hàng nhất định, nhằm chiếu cố những khó khăn ban đầu
trong sản xuất ở những vùng đó.
Điều
6. THuế hàng hoá đánh theo trị giá hàng (gọi là giá tính thuế) và theo đúng
thuế suất ghi trong Biểu thuế. Giá tính thuế do cơ quan tài chính cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương định:
- Đối với hàng sản xuất trong nước,
giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên thị trường, trừ 10%; nếu là mặt
hàng mới chưa có giá lẻ trên thị trường, thì lấy giá tính thuế của mặt hàng
tương đương có giá lẻ.
- Đối với hàng nhập khẩu, giá
tính thuế là giá cao, nếu là mặt hàng mậu dịch quốc doanh bán theo hai giá; nếu
là mặt hàng mậu dịch quốc doanh chỉ bán theo một giá, thì giá tính thuế là giá
bán lẻ trung bình trên thị trường của mặt hàng ấy, hoặc của mặt hàng tương
đương có giá lẻ.
Điều
7. Đối với hàng sản xuất theo phương thức mua nguyên liệu của Nhà nước và
bán thành phẩm cho xí nghiệp quốc doanh, trong trường hợp xí nghiệp quốc doanh
không thu mua toàn bộ, thì thuế hàng hoá đối với phần sản phẩm còn lại do cơ sở
sản xuất trực tiếp bán ra thị trường sẽ là số chênh lệch giữa giá bán lẻ trên
thị trường tự do với giá chỉ đạo thu mua của quốc doanh, cộng thêm mức phí lưu
thông cần thiết tuỳ theo loại hàng.
Điều
8. Đối với người sản xuất hoặc tiêu thụ trái phép những mặt hàng thuộc diện
Nhà nước thống nhất quản lý, thì không thu thuế hàng hoá mà phải xử lý theo
pháp luật hiện hành về việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá trái phép.
Điều
9. Việc miễn thuế, giảm thuế đối với những trường hợp cụ thể phải do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
III.
VIỆC THU THUẾ VÀ THỦ TỤC KHAI BÁO, CHUYỂN VẬN HÀNG HOÁ:
Điều
10. Nhiệm vụ thu thuế hàng hoá giao cho các tổ chức thu của ngành tài
chính.
Đối với hàng nhập khẩu, Bộ Tài
chính có thể uỷ nhiệm cho cơ quan hải quan phụ trách.
Điều
11. Cán bộ thu thuế phải liêm chính, chí công vô tư, và phải chấp hành đúng
chính sách và pháp luật về thuế.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, cán
bộ thu thuế phải có tác phong và thái độ đúng đắn; phải xuất trình giấy chứng
minh, phải cấp biên lai khi thu thuế và thực hiện đầy đủ những quy định của Nhà
nước về khám xét, tạm giữ, tịch thu, bảo quản và xử lý hàng hoá, tang vật.
Cán bộ thu thuế được pháp luật bảo
vệ khi làm nhiệm vụ; nếu có thành tích thì được khen thưởng theo chế độ chung của
Nhà nước; nếu vi phạm những quy định nói ở trên về thi hành nhiệm vụ của cán bộ
thu thuế, thì tuỳ mức độ nặng nhẹ mà bị thi hành kỷ luật hành chính hoặc bị xử
lý về hình sự.
Điều
12. Đối với hàng sản xuất nội địa, thuế hàng hoá thu theo một trong ba cách
sau đây:
- Thu ngay khi hàng sản xuất
xong và nhập kho,
- Thu khi hàng xuất kho để bán
ra thị trường,
- Thu theo sản lượng kê khai từng
kỳ hạn.
Cách thu thuế đối với từng cơ sở,
từng mặt hàng do cơ quan tài chính ấn định.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế
hàng hoá thu ngay lúc nhập khẩu.
Điều 13. Hàng
đã nộp thuế rồi, thì phải có giấy chứng nhận nộp thuế do cơ quan thu thuế cấp.
Khi chuyển vận hàng hoá, phải có
giấy chứng nhận nộp thuế kèm theo.
Điều
14. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh những mặt hàng chịu thuế hàng hoá phải
theo đúng những quy định của Nhà nước về khai báo kinh doanh, điều kiện mở xưởng,
mở cửa hàng, về giữ sổ sách kế toán, về nộp thuế, về vận chuyển hàng hoá.
Người chịu thuế phải khai báo
thành thật, cung cấp những tài liệu cần thiết và tạo điều kiện dễ dàng cho cán
bộ thu thuế kiểm tra sổ sách, chứng từ, hàng hoá, kho tàng, và nhất thiết không
được từ chối hoặc trì hoãn việc kiểm tra đó.
IV.
VIỆC THƯỞNG PHẠT:
Điều
15. Việc xử lý các trường hợp vi phạm Điều lệ thuế hàng hoá được qui định
như sau:
1. Nếu không làm đúng những qui
định về khai báo, giữ sổ sách kế toán ghi trong Điều 14 của Điều lệ này, thì bị
phạt từ 10 đồng đến 100 đồng; nếu sự việc nghiêm trọng hoặc tái phạm thì có thể
bị phạt đến 1000 đồng.
2. Nếu không nộp thuế đúng kỳ hạn
quy định, thì mỗi ngày quá hạn, phải nộp thêm 1% số thuế nộp chậm.
3. Nếu có hành động trốn thuế, lậu
thuế, như khai man số lượng, giá cả, phẩm chất hàng hoá, tàng trữ, vận chuyển
và bán hàng không có chứng từ hợp lệ, ghi chép sổ sách không đúng thực tế, thì
có thể bị phạt từ một đến hai lần số thuế gian lậu hoặc bị tịch thu một phần
hay là toàn bộ hàng hoá gian lậu, hoặc bị xử phạt theo cả hai hình thức nói
trên. Trong trường hợp tái phạm, mức phạt có thể đến ba lần số thuế gian lậu và
hành hoá gian lậu sẽ bị tịch thu toàn bộ. Hàng lậu thuế (trừ số hàng đã bị tịch
thu), sau khi nộp tiền phạt, vẫn phải chịu thuế hàng hoá.
4. Nếu sản xuất lén lút hàng chịu
thuế hàng hoá, thì bị phạt từ một đến ba lần số thuế gian lậu và bị tịch thu
toàn bộ hàng hoá gian lậu. Trong trường hợp tái phạm, thì mức phạt có thể đến
năm lần số thuế gian lậu và bị tịch thu toàn bộ hàng hoá gian lậu.
5. Ngoài ra, nếu có những hành động
nghiêm trọng, như tái phạm nhiều lần, làm chứng từ giả, lậu thuế có tổ chức, chống
đối việc thu thuế, thì sẽ bị truy tố trước toà án nhân dân.
Điều
16. Thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm Điều lệ thuế hàng hoá quy định
như sau:
- Trưởng trạm thuế có quyền phạt
tiền đến 50 đồng;
- Trưởng phòng tài chính huyện,
thị xã, khu phố có quyền phạt tiền đến 1000 đồng, hoặc cả phạt tiền và tịch thu
hàng đến 1000 đồng;
- Giám đốc Sở, Trưởng ty tài
chính có quyền phạt tiền trên 1000 đồng hoặc cả phạt tiền và tịch thu hàng trên
1000 đồng.
Nếu đương sự khiếu nại, thì Uỷ
ban hành chính cùng cấp xét và quyết định.
Trong khi chờ đợi giải quyết việc
khiếu nại, người bị phạt vẫn phải nộp phạt theo quyết định của cơ quan đã xử phạt.
Điều
17. Mọi người công dân có nhiệm vụ giúp cơ quan tài chính thi hành chính
sách thuế và phát hiện những hành vi gian lậu thuế.
Người có công giúp cơ quan tài
chính sẽ được khen thưởng.
Người có hành vi gây trở ngại
cho việc thu thuế có thể bị phê bình, cảnh cáo hoặc truy tố trước Toà án nhân
dân, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ.
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều
18. Điều lệ này thay thế những quy định ban hành trước đây về thuế hàng hoá
đối với kinh tế tập thể và kinh tế cá thể.
Điều
19. Hội đồng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều lệ này.
Điều lệ này đã được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội thông qua tại Hà Nội ngày 26 tháng 9 năm 1974.
BIỂU THUẾ THUẾ HÀNG HOÁ
Tên
hàng
|
Thuế
suất (%)
|
I- Đồ ăn uống,
thuốc hút
|
|
1. Dầu ăn
|
10
|
2. Miến
|
10
|
3. Mắm tôm
|
10
|
4. Nước mắm, nước chấm (xì dầu,
ma-gi, xắng xấu)
|
15
|
5. Cau (tươi hoặc khô)
|
20
|
6. Chè tươi
|
20
|
7. Chè khô
|
30
|
8. Mật, đường các loại
|
25
|
9. Kem máy
|
25
|
10. Hải sản đặc biệt: yến vây,
bào ngư, hải sâm, hầu xì
|
30
|
11. Hạt tiêu
|
40
|
12. Thuốc lào, thuốc lá lá,
thuốc lá sợi
|
40
|
13. Các loại rượu sản xuất bằng
hoa quả
|
40
|
II- Dầu thực
vật dùng trong công nghiệp
|
|
1. Dầu chẩu, dầu thầu dầu (dầu
ve)
|
20
|
III- Đồ mặc
|
|
1. Hàng dệt bằng sợi phế liệu
các loại mà quốc doanh không sử dụng
|
15
|
2. Hàng dệt bằng nái, đũi
|
20
|
3. Hàng bằng nhung, len, dạ
|
25
|
4. Hàng cải hoa bằng sợi
|
20
|
5. Hàng cải hoa bằng tơ
|
40
|
IV- Đồ dùng
hàng ngày (1)
|
|
1. Giấy các loại
|
10
|
2. Hàng bằng sừng, vỏ trai
|
10
|
3. Hàng bằng đá hoa gờ-ra-ni-tô
|
15
|
4. Hàng thông thường bằng
sành, gốm tráng men
|
10
|
5. Hàng thông thường bằng thuỷ
tinh
|
10
|
6. Hàng thông thường bằng gỗ
|
10
|
7. Hàng đắt tiền bằng gỗ (tủ
gương, tủ chè, sập gụ, xa-lông v.v...)
|
20
|
8. Nhạc cụ và phụ tùng
|
15
|
9. Hàng thông thường bằng sắt,
bằng nhôm
|
15
|
10. Hàng thông thường bằng
tôn, thiếc, sắt tây, gang, thép
|
15
|
11. Đồ dùng nhỏ bằng kim khí
có mạ như bấm móng tay, bất lửa, dao díp, dây đeo chìa khoá, v.v...
|
20
|
12. Hàng bằng đồng
|
20
|
13. Hàng bằng cao su (kể cả
cao su tái sinh), bằng da, bằng da giả
|
15
|
14. Hàng bằng nhựa, bằng
ni-lông (kể cả nhựa, ni-lông tái sinh)
|
20
|
15. Đồ điện dùng trong sinh hoạt
(bàn là điện, bếp điện, lò sưởi điện, v.v...)
|
20
|
16. Hàng mỹ nghệ các loại dùng
trang sức, trang trí bằng sành, sứ, thuỷ tinh, ngà, xương, mây, song, sơn mài
|
20
|
17. Phụ tùng xe đạp
|
15
|
18. Phụ tùng mô-tô
|
20
|
19. Phụ tùng máy khâu
|
20
|
20. Phụ tùng đồng hồ
|
30
|
V- Hàng khác
|
|
1. Nến
|
40
|
2. Hương, vàng mã, pháo
|
50
|
3. Mỹ phẩm: phấn, sáp, nước
hoa
|
50
|
4. Bài lá các loại
|
50
|
VI- Hàng được
phép nhập cảnh theo người dưới hình thức hành lý hoặc nhập cảnh qua đường vận
tải quốc tế dưới hình thức tặng phẩm, quà biếu mà vượt quá tiêu chuẩn được miễn
thuế
|
|
1. Vải, đồ may mặc bằng vải
|
25
|
2. Len, dạ
|
40
|
3. Các loại bút máy, kính đeo
mắt
|
20
|
4. Máy chữ
|
20
|
5. Các loại đồ điện, điện tử
và phụ tùng
|
20
|
7. Các loại máy thu thanh và
phụ tùng
|
50
|
8. Các loại đồng hồ để bàn
|
25
|
9. Các loại đồng hồ đeo tay
|
50
|
10. Các loại máy khâu và phụ
tùng
|
30
|
11. Các loại máy ướp lạnh
|
30
|
12. Các loại xe máy, mô-tô và
phụ tùng
|
30
|
13. Các loại xe đạp và phụ
tùng
|
40
|
14. Các loại máy ảnh và phụ
tùng
|
40
|
15. Các loại đồ hộp
|
25
|
16. Mì chính
|
50
|
17. Các loại rượu
|
50
|
(1) Trừ đồ chơi trẻ
em không thu thuế hàng hoá.