HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2011/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 12 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC THU VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI
RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh về Phí và Lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số
39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải
nguy hại;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 3398/TTr-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định
mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
1. Đối tượng chịu phí: là chất
thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông
thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình), trong đó:
a) Chất thải rắn nguy hại là
chất thải rắn có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011;
b) Chất thải rắn không có tên
trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 là chất thải rắn
thông thường.
2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn
thuộc đối tượng chịu phí tại khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng không phải nộp phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn bao gồm:
a) Cá nhân, hộ gia đình thải
chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp phí quy định tại khoản 2 Điều này nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng
dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Đơn vị thu phí: Các đơn vị sự
nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức, cá nhân được cấp có
thẩm quyền cho phép hoạt động kinh doanh thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn.
5. Mức thu phí:
a) Đối với chất thải rắn thông
thường:
- Trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi: 40.000 đồng/tấn;
- Các huyện đồng bằng: mức thu
bằng 80% mức thu tại thành phố Quảng Ngãi;
- Các huyện miền núi, hải đảo:
mức thu bằng 60% mức thu tại thành phố Quảng Ngãi.
b) Đối với chất thải rắn nguy
hại (không phân biệt vùng, miền)
- Chất thải rắn có ngưỡng nguy
hại **: 6.000.000 đồng/tấn;
- Chất thải rắn có ngưỡng nguy
hại *: 3.000.000 đồng/tấn.
Chất thải rắn có ngưỡng nguy hại
** là chất thải luôn luôn nguy hại trong mọi trường hợp. Chất thải rắn có
ngưỡng nguy hại * là chất thải có khả năng là chất thải nguy hại. Chi tiết
ngưỡng chất thải nguy hại được quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách cấp tỉnh được quản lý và sử dụng như
sau:
a) Để lại cho các đơn vị thu phí
25% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các công việc có
liên quan đến thu phí. Đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước số tiền phí được
để lại trong năm, sau khi quyết toán đúng chế độ, nếu không sử dụng hết được
chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
b) Phần còn lại 75% các đơn vị
thu phí nộp vào ngân sách cấp tỉnh để chi cho các nội dung được quy định tại
điểm b khoản 4 Mục II của Thông tư số 39/2008/TT- BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XI thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2011, tại kỳ họp thứ 4./.