HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/2011/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
51/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
điều chỉnh, ban hành mới danh mục phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 09/BC-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của
Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân
tỉnh tán thành Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang về việc điều chỉnh, ban hành mới danh mục phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Đối tượng thu phí:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đăng ký cấp quyền sử dụng đất phải nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký trong
các trường hợp sau:
a) Đối với trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và chuyển
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký biến động về sử dụng
đất theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 3 Điều 38 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
c) Đăng ký cấp đổi, cấp lại quyền
sử dụng đất do: Bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc mất.
2. Đối tượng không thu phí:
Không áp dụng thu phí trong trường
hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với người đang sử dụng đất
ổn định.
3. Các trường hợp nộp phí và mức
thu phí:
- Thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng
đất đô thị (phường, thị trấn): Mức thu là 70.000 đồng/hồ sơ.
- Thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng
đất tại nông thôn (xã): Mức thu là 50.000 đồng/hồ sơ.
- Thẩm định cấp quyền sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất trang trại của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
+ Diện tích dưới 5.000m2: Mức
thu là 2.000.000 đồng/hồ sơ.
+ Diện tích từ 5.000m2 đến dưới
10.000m2: Mức thu là 3.000.000 đồng/hồ sơ.
+ Diện tích từ 10.000m2 đến dưới
50.000m2: Mức thu là 4.000.000 đồng/hồ sơ.
+ Diện tích từ 50.000m2 trở lên:
Mức thu là 4.500.000 đồng/hồ sơ.
+ Thẩm định hồ sơ cấp đổi, cấp lại
(mức thu là 50% trên mức thu phí).
4. Về trích tỷ lệ phần trăm (%)
để lại cho cơ quan, đơn vị thu:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ:
Số phí thu được, được để lại 90%
trên số tiền thu phí để trang trải chi phí hoạt động và thu phí; phần còn lại
10% nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định về phân cấp nguồn thu ngân sách
nhà nước.
b) Đối với cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ:
Số phí thu được, được để lại 50%
trên số tiền thu phí để trang trải chi phí hoạt động và thu phí; phần còn lại
50% nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định về phân cấp nguồn thu ngân sách
nhà nước.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thu:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Thời gian thực hiện:
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán đúng quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ hai thông qua, bãi bỏ Khoản 6 Điều
1 Nghị quyết số 12/2007/NQ- HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang về việc điều chỉnh ban hành Danh mục phí trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang và Mục 6 tại Biểu mức thu các khoản phí ban hành kèm theo Nghị quyết
số 12/2007/NQ-HĐND./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|