HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2014/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP
ngày 30/5/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết
toán Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC
ngày 11/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Xét Tờ trình số 3884/TTr-UBND
ngày 26/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:
1. Đối tượng nộp phí
Tổ chức, cá nhân có xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (gọi chung là xe
mô tô) đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe) thuộc
đối tượng chịu phí theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu phí đối với xe
mô tô (không bao gồm xe máy điện)
TT
|
Loại phương tiện chịu phí
|
Mức thu
(ngàn đồng/năm)
|
1
|
Loại
có dung tích xy lanh đến 100 cm3
|
50
|
2
|
Loại
có dung tích xy lanh trên 100 cm3
|
110
|
Mức thu trên được thực hiện
từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực
a) Đối với xe mô tô phát sinh
từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7
hàng năm (từ 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:
- Xe đăng ký mới thực hiện
khai nộp phí, với mức thu phí bằng ½ mức thu năm.
- Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi
(xe này đã được đăng ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe đó chưa nộp phí
thì chủ phương tiện phải khai nộp với mức thu phí cả năm; nếu đã nộp phí thì
chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát
sinh.
b) Đối với xe phát sinh từ
ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm
sau (chậm nhất ngày 31/01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở
đi (đã nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với
thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký lần thứ 2 trở đi nhưng
xe đó chưa nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai
nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm
tiếp theo.
c) Các năm tiếp theo không
có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng
năm (chậm nhất là ngày 31/01).
3. Trường hợp miễn thu
phí
a) Xe mô tô của lực lượng công
an, quốc phòng.
b) Xe mô tô của chủ phương
tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo. Trường
hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa
phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương
ban hành để xác định hộ nghèo.
4. Phương thức thu, quản lý
và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô
a) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô
của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b) Tổ chức được giao nhiệm
vụ thu phí phương tiện xe mô tô trên địa bàn các phường, thị trấn được trích để
lại 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được trích để lại 20%
số phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức thu theo quy định.
c) Phần kinh phí còn lại (quy
đổi thành 100%), thực hiện phân chia theo tỷ lệ cụ thể như sau:
- Nộp ngân sách huyện, thành
phố 80% để cấp cho Ủy ban nhân dân xã sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông
nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới; duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa, nâng cấp các tuyến hẻm ở các phường, thị trấn.
- Nộp 20% vào tài khoản của
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết
này có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2014; bãi bỏ Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND
ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 9 phê
chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với
xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh khoá VIII - kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 05 tháng 12 năm
2014./.
|
CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|