NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ
THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ
sung phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang; Báo cáo thẩm tra số 77/BC-BKTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh
tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ
trình số 111/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc sửa đổi, bổ sung phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Phí tham quan danh lam thắng cảnh là khoản thu đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến tham quan nhằm bù đắp một phần hoặc toàn
bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh.
2. Mức thu phí (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
và phí bảo hiểm)
Phí tham quan danh lam thắng cảnh:
- Khu du lịch Hòn Phụ Tử: 5.000 đồng/người/lượt.
- Khu du lịch Mũi Nai: 5.000 đồng/người/lượt;
- Khu du lịch Thạch Động: 5.000 đồng/người/lượt;
- Khu di tích Núi Đá Dựng Hà Tiên: 5.000 đồng/người/lượt;
- Vườn Quốc gia U Minh Thượng: 10.000 đồng/người/lượt.
3. Đối tượng miễn, giảm thu:
- Miễn thu các danh mục phí nêu trên đối với trẻ
em dưới 12 tuổi, người khuyết tật nặng;
- Miễn thu phí đối với tổ chức, cá nhân đến nghiên
cứu, học tập tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng;
- Giảm thu: 50% mức thu trên các danh mục phí nêu
trên đối với trẻ em từ 12 tuổi đến 16 tuổi, người cao tuổi.
4. Về quản lý, sử dụng phí:
a) Tiền thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, thuộc
ngân sách nhà nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân thu phí có nhiệm vụ tổ chức
thu, nộp như sau:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước được để lại 30%
trên số tiền thu phí để trang trải chi phí thu phí, đóng bảo hiểm theo quy định;
còn lại 70% nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
được để lại 90% trên số tiền thu phí để trang trải chi phí thu phí, đóng bảo
hiểm theo quy định; còn lại 10% nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Tiền thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, không
thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức, cá nhân thu phí có trách nhiệm thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định.
c) Tổ chức, cá nhân, hoặc người được ủy quyền thu
phí tham quan danh lam thắng cảnh, phải niêm yết và công khai mức thu tại địa
điểm trực tiếp thu phí.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 49/2005/NQ-HĐND
ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về sửa đổi, bổ
sung 6 loại phí đã ban hành: phí thư viện, phí chợ, phí tham quan danh lam,
thắng cảnh, di tích lịch sử, phí xây dựng, phí bến bãi, phí trông giữ xe.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua./.