HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
141/2010/NQ-HĐND
|
Rạch Giá, ngày
10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 114/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc điều
chỉnh, bổ sung quy định mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 77/BC-BKTNS ngày 02
tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành
Tờ trình số 114/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc điều chỉnh, bổ sung quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận)
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường,
thị trấn trong tỉnh:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
+ Cấp mới: mức thu là 100.000 đồng/giấy;
+ Cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết
chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: mức thu là 50.000
đồng/lần cấp.
- Trường hợp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất):
+ Cấp mới: mức thu là 25.000 đồng/giấy;
+ Cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết
chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: mức thu là 20.000
đồng/lần cấp.
b) Đối với tổ chức:
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: mức thu là 500.000
đồng/giấy;
- Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ
có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): mức thu
là 100.000 đồng/giấy;
- Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng
nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: mức
thu là 50.000 đồng/lần cấp.
2. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
- Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10 tháng 12 năm 2009) mà có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận;
- Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia
đình, cá nhân ở nông thôn bao gồm: các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường,
thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh được cấp Giấy chứng nhận
ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
3. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tổ chức được ủy quyền
cấp Giấy chứng nhận.
4. Về trích tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho đơn
vị thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ
chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền tự chủ về
cơ chế tài chính: đơn vị thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận được sử dụng 90% lệ phí
thu được trong kỳ để trang trải cho việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện
hành, phần còn lại 10% phải nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Đơn vị, tổ chức thu lệ phí là Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tổ chức được ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận.
Đơn vị tổ chức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận
theo đúng Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng, quyết toán đúng quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua và thay thế Nghị quyết
110/2010/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2010./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Nghĩa Nghiêm
|
BIỂU MỨC THU
LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 141/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Nội dung thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường,
thị trấn trong tỉnh
|
|
|
|
a
|
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận):
|
|
|
|
|
+ Cấp mới
|
Đồng/giấy
|
100.000
|
|
|
+ Cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do
hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
|
Đồng/lần cấp
|
50.000
|
|
b
|
Trường hợp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất):
|
|
|
|
|
+ Cấp mới
|
Đồng/giấy
|
25.000
|
|
|
+ Cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do
hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
|
Đồng/lần cấp
|
20.000
|
|
2
|
Đối với tổ chức
|
|
|
|
a
|
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
|
Đồng/giấy
|
500.000
|
|
b
|
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ
có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất)
|
Đồng/giấy
|
100.000
|
|
c
|
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng
nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
|
Đồng/lần cấp
|
50.000
|
|