HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2010/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 09 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN MỨC THU PHÍ, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
QUYẾT TOÁN PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
174/2007/NĐ-CP , ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số
39/2008/TT-BTC , ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
174/2007/NĐ-CP , ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Sau khi xem xét Tờ trình số
23 /TTr-UBND, ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
mức thu phí, chế độ quản lý, sử dụng và quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê chuẩn mức thu phí, chế độ quản lý, sử dụng và quyết
toán phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Có phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VII, kỳ họp lần thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 7
năm 2010. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 121/2010/NQ-HĐND,
ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng chịu phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn
nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt
động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá
nhân, hộ gia đình).
2. Chất thải rắn là chất thải ở
thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc
các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải
rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong
sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn
sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn
công nghiệp.
Chất thải rắn nguy hại là chất
thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: Phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại
khác (trong Danh mục chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên - Môi trường ban
hành).
Chất thải rắn không có tên
trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành là chất thải rắn thông thường.
3. Đối tượng nộp phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn
thuộc đối tượng chịu phí nêu trên.
4. Đối tượng không phải nộp
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn bao gồm:
a) Cá nhân, hộ gia đình thải
chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp phí nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
c) Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
39/2008/TT-BTC thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế đó. Việc áp dụng điều
ước quốc tế được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn:
a) Đối với chất thải rắn thông
thường phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản
xuất công nghiệp, làng nghề: 40.000 đồng/tấn.
b) Đối với chất thải rắn nguy
hại: 6.000.000 đồng/tấn.
c) Trường hợp cần thiết, tuỳ
tính chất, đặc điểm của từng loại chất thải rắn, từng địa bàn và từng loại đối
tượng nộp phí; đơn vị thu phí thống nhất với đối tượng nộp phí quy đổi theo quy
định mức thu phí tính theo đơn vị m3 từng loại chất thải rắn hoặc
theo từng đối tượng nộp phí cụ thể hoặc theo đơn vị tính khác, nhưng phải đảm bảo
mức thu cụ thể của từng loại chất thải rắn không vượt mức thu nêu trên.
2. Phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước được
quản lý, sử dụng như sau:
a) Để lại 20% số phí thu được
cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí
theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP , ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP , ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) 80% còn lại nộp vào ngân
sách để chi cho các nội dung sau:
- Chi phí cho việc xử lý chất
thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, như: Đốt, khử khuẩn, trung hoá, trơ
hoá, chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đảm bảo có sự kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm
môi trường phát sinh trong quá trình xử lý chất thải.
- Chi hỗ trợ cho việc phân loại
chất thải rắn, bao gồm cả hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của
nhân dân trong việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn.
- Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
các bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải rắn, sử dụng công nghệ tái chế,
tái sử dụng, xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn.
3. Đơn vị
thu phí:
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm tổ chức thu đối với các cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề trên địa bàn mình quản
lý.
- Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh quản lý thu đối với cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cơ sở sản xuất công nghiệp… trong các khu công nghiệp, tuyến công nghiệp
mình quản lý.
4. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên - Môi trường:
Phối hợp với các huyện, thành
phố và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh điều tra, thống kê các nguồn thải
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn việc đăng ký đối tượng thải ra chất
thải rắn từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác
trên địa bàn tỉnh.
5. Trách
nhiệm của đối tượng nộp phí:
- Đối với chất thải rắn thông
thường:
+ Thực hiện thu gom, phân loại
chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn
của đơn vị thu gom, vận chuyển.
+ Nộp đủ, đúng thời hạn số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn cho đơn vị thu phí.
- Đối với chất thải rắn nguy hại:
+ Thực hiện đăng ký chất thải
rắn nguy hại với cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương.
+ Phân loại, đóng gói, bảo quản
và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến
khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được
dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định.
+ Nộp đủ, đúng thời hạn số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại cho đơn vị thu phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn nguy hại.
6. Công
tác quyết toán phí:
- Định kỳ hàng tháng hoặc hàng
quý, đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước,
sau khi đã trừ đi chi phí thu.
- Hàng năm, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết
toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm
trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ
phí.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí./.