HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2007/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN PHƯƠNG ÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ VÀ BAN HÀNH MỚI
MỘT SỐ LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2007/TT-BTC-BTP ngày 10/01/2007 của liên bộ Bộ
Tài chính-Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng
ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
Sau khi xem xét Tờ trình số 47 /TTr-UBND ngày 28 / 6/2007 của UBND tỉnh Lào Cai
phê chuẩn phương án thu phí, lệ phí; đề nghị bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung và xây
dựng mới các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 14/BC-BKT ngày 03/7/2007 của
Ban kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp thứ 9,
HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIII, Kỳ họp thứ 9,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và ban
hành mới một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
1. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước:
a) Tên phí:
Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước (Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải).
b) Đối tượng
nộp: Chủ sở hữu (hoặc người điều khiển) các phương tiện giao thông ra - vào bãi
kiểm hóa (Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai), các bến xe khách trên địa bàn toàn tỉnh
và sử dụng các lề đường, bến, bãi phù hợp với quy hoạch quản lý, sử dụng lề đường,
bến, bãi vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
c) Đơn vị
thu: Trung tâm dịch vụ cửa khẩu quốc tế Lào Cai (thuộc Ban quản lý khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai), Bến xe khách và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh lề
đường, bến, bãi theo quy định.
d) Mức thu:
đ) Chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng tiền thu phí:
- Đối với các
tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bến, bãi, lề đường: Số tiền thu được hạch
toán vào doanh thu, chủ kinh doanh có nghĩa vụ kê khai nộp thuế theo quy định
hiện hành.
- Đối với các
cơ quan hành chính sự nghiệp:
+ Được trích
40 % tổng số tiền thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Nội
dung chi thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính); sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm
được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
+ Số tiền còn
lại 60% số thu cơ quan thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách hiện hành.
- Chứng từ
thu phí: Các đơn vị, đối tượng được phép thu phí phải sử dụng chứng từ thu phí
theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in,
phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.
2. Phí chợ:
Điều chỉnh mức
thu phí chợ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày
06/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thu các loại phí trên địa
bàn tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh như
sau:
a) Các chợ tại
các phường thuộc thành phố Lào Cai: 2.000đ/ lượt.
b) Chợ trung
tâm các huyện: 1.500đ/ lượt.
c) Các chợ
còn lại: 1.000đ/lượt
3. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:
a) Sửa đổi, bổ
sung mục 2 phần III văn bản số 106/CV-TT.HĐND ngày 23/08/2004 của Thường trực
HĐND tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
như sau:
* Đối tượng
không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, bao gồm:
- Nước xả từ
các nhà máy thuỷ điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh
doanh;
- Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
- Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã vùng nông thôn thuộc các huyện trong tỉnh và
các xã Tả Phời, Hợp
Thành thuộc
thành phố Lào Cai (trừ xã Mường Khương thuộc huyện Mường Khương, xã Si Ma Cai
thuộc huyện Si Ma Cai).
4. Không áp dụng việc thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Sa
Pa tại Điểm du lịch Cát Cát thuộc huyện Sa
Pa. Cho phép đơn vị kinh doanh du lịch bán vé dịch vụ tham quan cho khách du lịch,
thực hiện chế độ hạch toán theo Luật doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên
quan.
5. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường).
a) Mục đích
thu phí: Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là khoản thu để bù
đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường và công tác thu phí trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng
nộp: Các chủ dự án đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc lĩnh vực có ảnh hưởng đến môi trường phải thực hiện thủ tục về
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
c) Cơ quan
thu phí: Sở Tài nguyên & Môi trường; Phòng Tài nguyên
& Môi trường các huyện, thành phố.
d) Mức thu phí:
đ) Chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng phí:
- Các chủ dự
án đầu tư, các tổ chức cá nhân phải nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường khi gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
chính thức hoặc bổ sung đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường theo quy định của
pháp luật.
- Khi thu
phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
- Chứng từ
thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
phí (sở Tài nguyên - Môi trường, Phòng Tài nguyên - Môi trường) được trích 75%
trên tổng số tiền phí thực thu để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc
thẩm định và thu phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn
hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư
số 45/2006/TT- BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 25% cơ quan thu phí nộp vào ngân sách nhà
nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách hiện
hành.
6. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, công trình
thuỷ lợi (Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ
và môi trường).
a) Mục đích
thu phí: Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất,
khai thác sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi là
khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định
đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước
mặt, xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi và công tác thu phí.
b) Đối tượng
nộp: Các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến việc thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ
lợi mà theo quy định của pháp luật phải lập đề án, báo cáo thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi và được
cơ quan nhà nước thẩm định.
c) Cơ quan
thu phí: Sở Tài nguyên & Môi trường; Phòng Tài nguyên & Môi trường các
huyện, thành phố.
d) Mức thu
phí:
* Đối với trường
hợp thu lần đầu:
- Thẩm định đề
án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
- Thẩm định đề
án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt:
- Thẩm định đề
án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi:
* Trường hợp
thẩm định gia hạn, bổ sung đề án, báo cáo mức thu phí bằng 50% mức thu các quy
định trên.
đ) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:
- Các chủ dự
án đầu tư, các tổ chức, cá nhân phải nộp phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả nước thải vào
nguồn nước, công trình thuỷ lợi khi gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định đề án, báo cáo
chính thức hoặc bổ sung đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường theo quy định của
pháp luật.
+ Khi thu
phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
+ Chứng từ
thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
phí được trích 20% trên tổng số tiền phí thực thu để trang trải chi phí cho việc
thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực
hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu phí nộp
vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục
lục ngân sách hiện hành.
7. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước
dưới đất (Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ
và môi trường).
a) Mục đích
thu phí: Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất
là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định
báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất và công tác thu phí.
b) Đối tượng
nộp: Các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến việc thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất.
c) Cơ quan
thu phí: Sở Tài nguyên & Môi trường; Phòng Tài nguyên & Môi trường các
huyện, thành phố.
d) Mức thu
phí:
* Trường hợp
thẩm định gia hạn, bổ sung thu phí bằng 50% mức thu quy định nêu trên. đ) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:
- Các chủ dự
án đầu tư, các tổ chức, cá nhân phải nộp phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò
đánh giá trữ lượng nước dưới đất khi gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định báo cáo chính
thức hoặc gia hạn, bổ sung đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường theo quy định của
pháp luật.
- Khi thu
phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
phí được trích 20% trên tổng số tiền phí thực thu để trang trải chi phí cho việc
thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực
hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu phí nộp
vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục
lục ngân sách hiện hành.
8. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất
(Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường).
a) Mục đích
thu phí: Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất là khoản
thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định hồ
sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và công việc thu phí.
b) Đối tượng
nộp: Các chủ dự án đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh hành nghề khoan nước dưới đất phải nộp phí.
c) Cơ quan
thu phí: Sở Tài nguyên & Môi trường; Phòng Tài nguyên & Môi trường các
huyện, thành phố.
d) Mức thu
phí:
- Trường hợp
thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất : 700.000đ/hồ sơ.
- Trường hợp
gia hạn, bổ sung: 350.000 đ/hồ sơ. đ) Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí :
- Các chủ dự
án đầu tư, các tổ chức, cá nhân phải nộp phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất chính thức hoặc gia hạn, bổ sung khi gửi hồ sơ yêu cầu
thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất chính thức hoặc gia hạn,
bổ sung đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường theo quy định của pháp luật.
- Khi thu
phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
phí được trích 20% trên tổng số tiền phí thực thu để trang trải chi phí cho việc
thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực
hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu phí nộp
vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
9. Phí thẩm định kết quả đấu thầu (Phí
thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư).
a) Mục đích
thu phí: Phí thẩm định kết quả đấu thầu là khoản thu của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Đối tượng
nộp: Các chủ đầu tư, chủ dự án (bên mời thầu) trong nước và nước ngoài tham gia
hoạt động đấu thầu phải nộp phí.
- Phí thẩm định
kết quả đấu thầu không áp dụng đối với trường hợp những gói thầu do thủ trưởng
đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm, phê duyệt kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị;
những gói thầu do Hội đồng quản trị Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ thành
lập) phê duyệt trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc thuộc Tổng
công ty.
c) Cơ quan
thu phí: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu.
d) Mức thu
phí: 0,01% giá trị gói thầu, tối thiểu 500.000đồng, tối đa không quá
30.000.000đ/ một gói thầu
đ) Chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng phí:
- Khi thẩm định
kết quả đấu thầu các chủ đầu tư, chủ dự án phải nộp phí.
- Khi thu
phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
- Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
phí được trích 25% trên tổng số tiền phí thực thu để trang trải chi phí cho việc
thực hiện công việc thẩm định và thu phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực
hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 75% cơ quan thu phí nộp
vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
10. Phí qua đò:
a) Đối tượng
nộp: Là tất cả người, chủ (người điều khiển) phương tiện, hàng hoá tham gia đi
đò ngang, đò dọc.
b) Cơ quan
thu phí: Chủ bến hoặc chủ đò ngang, đò dọc (bao gồm hộ gia đình, cá nhân hoặc hợp
tác xã hoặc đơn vị sự nghiệp).
c) Mức thu
phí:
d) Chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng phí:
- Khi thu
phí, tổ chức, cá nhân thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp
phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn
chỉ thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát
hành và sử dụng
các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.
- Tổ chức, cá
nhân thu phí được quản lý, sử dụng tiền phí thu được như sau:
+ Đối với đơn
vị thu phí là doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh thu phí (không hưởng
lương từ ngân sách): Số tiền thu được xác định là doanh thu, chủ kinh doanh có
nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành của Luật thuế.
+ Đối với đơn
vị thu phí là đơn vị sự nghiệp: Số tiền thu phí được trích 90% trên tổng số tiền
phí thực thu để trang trải chi phí cho việc phục vụ khách qua sông, hồ và thu
phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Số tiền còn lại 10% tổ chức,
cá nhân thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
11. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân (Thuộc Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của công dân).
11.1. Lệ phí
hộ tịch: Là khoản thu đối với người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
a) Đối tượng
nộp: Các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu đăng ký hộ tịch phải nộp lệ phí.
b) Cơ quan
thu lệ phí: UBND cấp xã, phường, thị trấn, UBND cấp huyện, thành phố, Sở Tư
pháp.
c) Mức thu:
* Mức thu áp
dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã:
* Mức thu áp
dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND cấp huyện, thành phố:
* Mức thu áp
dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, UBND tỉnh:
* Các trường
hợp miễn lệ phí hộ tịch:
- Miễn lệ phí
hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc
ở vùng sâu, vùng xa (xã vùng sâu, vùng xa là các xã vùng II, III theo Quyết định
số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Ủy ban dân tộc miền núi về việc công nhận
3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển);
- Miễn lệ phí
hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo. d. Chế độ thu nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ
phí, đơn vị thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 30% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn
hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 70% cơ quan thu lệ phí nộp vào ngân
sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
11.2. Lệ phí
hộ khẩu và chứng minh nhân dân:
a) Đối tượng
nộp: Công dân Việt Nam khi thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu tại cơ quan
Công an; Công dân Việt Nam khi được cơ quan Công an cấp mới, đổi, cấp lại chứng
minh nhân dân.
* Không thu lệ
phí hộ khẩu đối với các trường hợp sau:
- Bố mẹ, vợ
(hoặc chồng) của liệt sĩ, con < 18 tuổi của liệt sĩ.
- Thương
binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.
- Công dân
thuộc xã vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc (xã vùng sâu, vùng xa là các
xã vùng II, III theo QĐ số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Ủy ban dân tộc
miền núi về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển).
- Công dân
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại.
b) Cơ quan
thu lệ phí: Cơ quan Công an
c) Mức thu:
c.1. Mức thu
lệ phí hộ khẩu:
c.1.1. Đối với
cá nhân, hộ gia đình đăng ký và quản lý hộ khẩu tại các phường thuộc thành phố
Lào Cai
c.1.2. Các xã
còn lại của thành phố Lào Cai và các xã, thị trấn của các huyện trong tỉnh mức
thu tính bằng 50% mức thu quy định tại điểm c.1.1 nêu trên.
c.2. Mức thu
lệ phí chứng minh nhân dân:(Không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng
minh thư nhân dân):
c.2.1. Đối với
những người dân có hộ khẩu tại các phường thuộc thành phố Lào Cai:
c.2.2. Đối với
những người dân có hộ khẩu tại các xã còn lại của thành phố Lào Cai và các xã,
thị trấn của các huyện trong tỉnh mức thu tính bằng 50% mức thu quy định tại điểm
c.2.1 nêu trên.
d) Chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ
phí, đơn vị thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế. Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày
30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí và lệ phí.
- Lệ phí hộ
khẩu, chứng minh nhân dân là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu
phí được quản lý, sử dụng tiền phí thu được như sau:
+ Cơ quan
công an các xã, thị trấn được trích 100% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để
trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định.
+ Cơ quan
Công an các phường thuộc thành phố Lào Cai được trích 35% trên tổng số tiền lệ
phí thực thu để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định.
+ Cơ quan
Công an tại các khu vực khác ngoài các khu vực nêu trên được trích 70% trên tổng
số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo chế độ
quy định.
Nội dung chi
thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính).
Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại cơ quan thu
lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương
ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
12. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam: (Thuộc Lệ phí quản lý nhà nước
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân).
a) Đối tượng
nộp: Các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan được phép sử dụng lao động người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
b) Cơ quan
thu lệ phí: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Mức thu:
d) Chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng phí:
- Khi thu lệ
phí, đơn vị thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế. Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày
30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí và lệ phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 50% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí cho
việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn hiện
hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính)Sau khi quyết toán đúng chế độ,
số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 50% cơ quan thu lệ phí nộp vào ngân sách
nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
13. Lệ phí địa chính (Thuộc lệ
phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản).
a) Đối tượng
nộp: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
b) Cơ quan
thu phí: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Phòng Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện,
thành phố. c) Mức thu:
d) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính:
- Khi thu lệ
phí, đơn vị thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 20% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn
hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu lệ phí nộp vào ngân
sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
14. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: (Thuộc lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản).
a) Đối tượng
nộp: Các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thuộc đối
tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan
thu lệ phí:
- Sở Xây dựng
- Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, thành phố
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn:
c) Mức thu:
d) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng:
- Khi thu lệ
phí, đơn vị thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế. Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày
30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí và lệ phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 20% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn
hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu lệ phí nộp vào ngân
sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
15. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
a) Đối tượng
nộp: Các hộ kinh doanh cá thể; doanh nghiệp tư nhân; công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước; hợp tác xã, liên hiệp HTX; cơ sở
giáo dục, đào tạo tư thục (dân lập, bán công); cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ
sở văn hóa thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan
thu lệ phí: Sở Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành
phố.
c) Mức thu:
* Miễn lệ phí
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần.
d) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ
phí, cơ quan thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế. Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ- BTC ngày
30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí và lệ phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 25% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo thông tư
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 75% cơ quan thu lệ
phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
16. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực (Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh
doanh).
a. Đối tượng
nộp: Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động điện lực theo quy định của pháp luật.
b. Cơ quan
thu phí: Sở Công nghiệp.
c. Mức thu:
d Chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ phí,
cơ quan thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ- BTC ngày 30/11/2005
của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền
phí và lệ phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 75% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo thông tư
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 25% cơ quan thu lệ
phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
17. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước (Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh
doanh).
a) Đối tượng
nộp: Các cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
b) Cơ quan
thu : Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành
phố.
c) Mức thu:
d) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ
phí, cơ quan thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 20% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo thông tư
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu lệ
phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
18. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh
doanh).
a) Đối tượng
nộp: Các cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí.
b) Cơ quan
thu: Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành
phố.
c) Mức thu:
d) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ
phí, cơ quan thu lệ phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế. Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ- BTC ngày
30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí và lệ phí.
- Cơ quan thu
lệ phí được trích 20% trên tổng số tiền lệ phí thực thu để trang trải chi phí
cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo thông tư
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 80% cơ quan thu lệ
phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
19. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Đối tượng
nộp: Là tổ chức cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê
tài chính và các giao dịch, tài sản khác tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm
b) Đơn vị
thu: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên- Môi trường; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên - Môi trường các huyện,
thành phố; Phòng Tài nguyên - Môi trường đối với những nơi không thành lập Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi được phòng Tài nguyên - Môi
trường uỷ quyền thực hiện.
c) Mức thu:
c.1. Mức thu
lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo:
c.2. Mức thu
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm :
d) Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí:
- Khi thu lệ
phí, cơ quan thu lệ phí, phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp lệ
phí , phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử
dụng ấn chỉ thuế.
Chứng từ thu
phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ
phí.
Cơ quan thu phí
được trích 50% trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu để trang trải chi phí cho
việc thực hiện thu phí theo chế độ quy định. Nội dung chi thực hiện theo hướng
dẫn hiện hành của Bộ Tài chính (Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002,
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính). Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp
tục chi theo chế độ quy định. Số tiền còn lại 50% cơ quan thu phí nộp vào ngân
sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục
ngân sách hiện hành.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho:
1. UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết. Nghị quyết này được HĐND tỉnh Lào Cai Khoá XIII, Kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 13 tháng 7 năm 2007./.