HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2015/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP;
Căn
cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn
cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Qua
xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình
số 117/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết quy định mức thu, quản lý và
sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số
25/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang như sau:
1.
Đối tượng nộp lệ phí
Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức
được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
2.
Các trường hợp miễn lệ phí
a) Cấp
Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước
ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy
định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10 tháng 12 năm 2009) mà có
nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
b) Cấp
Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (kể cả hộ gia đình, cá
nhân ở các xã thuộc thành phố, thị xã).
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân ở các phường thuộc thành phố, thị xã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy
chứng nhận.
c) Chỉnh
lý biến động về đất đai do các nguyên nhân không thuộc về chủ quan của người sử
dụng đất trong các trường hợp sau:
- Những
sai sót do phương pháp đo đạc hoặc do lỗi chủ quan của đơn vị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất dẫn đến phải điều chỉnh thiếu sót trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Do điều
chỉnh diện tích đất đã bị giải tỏa để xây dựng các công trình công cộng, các công
trình phúc lợi xã hội (làm đường giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện,
các công trình công cộng khác).
3.
Mức thu lệ phí
a)
Mức thu áp dụng đối với tổ chức
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận): mức thu
không quá 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu
không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết
chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: mức thu không quá
50.000 đồng/lần.
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: mức thu không
quá 30.000 đồng/lần.
- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa
chính: mức thu không quá 30.000 đồng/lần.
b)
Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố,
thị xã
- Cấp Giấy chứng nhận: mức thu không quá 100.000 đồng/giấy
đối với cấp mới; mức thu không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả
cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào
Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ
có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp
dụng mức thu không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; mức thu không quá 20.000
đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác
nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: mức thu không
quá 28.000 đồng/lần;
- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa
chính: mức thu không quá 15.000 đồng/lần;
c) Đối với các hộ gia đình, cá nhân tại các thị trấn thì
mức thu lệ phí địa chính bằng 50% mức thu tương ứng quy định tại điểm b khoản 3
Điều này.
4.
Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí
Cơ quan
thu lệ phí được để lại 80% (tám mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu
được để trang trải chi phí phục vụ cho công tác thu lệ phí. Số tiền còn lại 20%
(hai mươi phần trăm), cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII kỳ họp thứ 13 thông
qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ thông qua.
Bãi bỏ
Nghị quyết số 04/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Tiền Giang quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang./.