HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2014/NQ-HĐND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 22 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ, HÈ
ĐƯỜNG, LÒNG ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG, BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC KHU VỰC CẢNG, BẾN CÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá.
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng
12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm
2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị
quyết quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng nguồn thu phí cảng
cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân
sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng nguồn thu phí sử dụng cảng cá, hè đường, lòng đường, lề đường, bến,
bãi, mặt nước khu vực cảng, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Mức thu phí sử dụng cảng cá
a) Đối với tàu thuyền đánh cá cập cảng mức thu cho 01
lần vào, ra như sau:
- Có công suất dưới 20 CV: 10.000 đồng/lần.
- Có công suất từ 20 CV đến 50 CV: 20.000 đồng/lần.
- Có công suất trên 50 CV đến 90 CV: 40.000 đồng/lần.
- Có công suất trên 90 CV đến 200 CV: 60.000 đồng/lần.
- Có công suất trên 200 CV: 100.000 đồng/lần;
b) Đối với tàu thuyền vận tải cập cảng mức thu cho 1 lần
vào, ra như sau:
- Có trọng tải dưới 5 tấn: 20.000
đồng/lần.
- Có trọng tải từ 5 đến 10 tấn: 40.000
đồng/lần.
- Có trọng tải trên 10 đến 100 tấn: 100.000
đồng/lần.
- Có trọng tải trên 100 tấn: 160.000
đồng/lần;
c) Đối với phương tiện vận tải, mức thu
cho 01 lần vào, ra cảng như sau:
- Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng:
2.000 đồng/lần
- Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn
(kể cả xe khách dưới 15 chỗ ngồi): 10.000 đồng/lần.
- Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5
tấn (kể cả xe khách trên 15 chỗ ngồi): 20.000 đồng/lần.
- Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến
5 tấn: 30.000 đồng/lần.
- Phương tiện có trọng tải trên 5 đến
10 tấn: 40.000 đồng/lần.
- Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn:
50.000 đồng/lần;
d) Đối với hàng hoá qua cảng, mức thu
như sau:
- Hàng thủy sản, động vật tươi sống: 20.000
đồng/tấn.
- Hàng hoá là container (không chứa
hàng): 70.000 đồng/container.
- Các loại hàng hoá khác: 8.000
đồng/tấn;
đ) Miễn, giảm phí:
- Không thu phí khi tàu thuyền vào neo
đậu trú bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt.
- Giảm phí sử dụng cảng cá đối với
phương tiện ra vào cảng có nhu cầu nộp phí theo tháng, quý, năm so với mức thu
theo từng lần vào hoặc ra cảng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho phù
hợp tình hình thực tế của địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy
định pháp luật.
2. Mức thu phí sử dụng hè đường, lề đường, bến, bãi, mặt
nước khu vực cảng, bến cá
a) Sử dụng hè đường, lề đường, bến, bãi: mức thu phí
2.000 đồng/m2/ngày hoặc 40.000 đồng/m2/tháng;
b) Sử dụng mặt bằng có mái che, chợ cá: mức thu phí
4.000 đồng/m2/ngày hoặc 60.000 đồng/m2/tháng;
c) Sử dụng mặt nước để sản xuất kinh doanh: mức thu phí
35.000 đồng/m2/năm.
3. Quản lý và sử dụng nguồn thu phí
a) Đơn vị thu phí có trách nhiệm trích nộp ngân sách Nhà
nước 10% và được để lại 90% cho đơn vị trên tổng số tiền thu phí;
b) Việc sử dụng nguồn phí để lại cho đơn vị thu phí (90%
trên tổng số tiền thu phí) theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5
năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí và theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ,
quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật; Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
nhiệm vụ giám sát, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2014 và có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều
bãi bỏ./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|