HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 09 tháng 7 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA CẦU BÌNH THỦY, HUYỆN CHÂU PHÚ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11
(Từ ngày 08 đến
09/7/2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 244/TTr-UBND ngày
05 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu Bình Thủy, huyện Châu Phú; Báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu
Bình Thủy, huyện Châu Phú (Dự án BOT) như sau:
1. Đơn
vị thu, quản lý và sử dụng phí qua cầu:
a) Đơn vị thu phí: Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Việt Hồng Phú; địa chỉ: số 23, Nguyễn Huệ, thị trấn Chợ Mới,
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
b) Quản lý và sử dụng phí qua cầu: số tiền phí qua
cầu thu được là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị thu phí. Đơn vị thu
phí có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp,
thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng và mức thu phí:
a) Đối tượng áp dụng: người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ khi qua cầu Bình Thủy, kể cả người và phương tiện nước
ngoài.
b) Mức thu phí:
Số TT
|
Phương tiện chịu phí
|
Mức thu phí
(đồng/vé/lượt)
|
01
|
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ:
- Xe đạp, xe đẩy.
- Xe lôi đạp, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
|
1.000
2.000
|
02
|
Mô tô
|
3.000
|
03
|
Xe tải có tải trọng dưới 1 tấn
|
5.000
|
04
|
Xe ô tô 04 chỗ ngồi
|
15.000
|
05
|
Xe ô tô 07, 09 chỗ ngồi
|
20.000
|
06
|
Xe ô tô từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; Xe tải
có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn
|
30.000
|
07
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; Xe tải có tải trọng
từ 04 tấn đến 08 tấn
|
40.000
|
Trường hợp đối tượng có nhu cầu mua vé tháng,
quý thì mức thu không quá 80% mức thu vé lượt.
3. Các trường hợp được miễn thu phí:
a) Người trực tiếp điều khiển phương tiện và
hành khách ngồi trên các phương tiện giao thông khi qua cầu.
b) Người đi bộ qua cầu.
c) Các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ,
xe mô tô hai bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) do: giáo viên, học sinh, sinh
viên, thương binh, bệnh binh, trẻ em dưới 10 tuổi điều khiển.
d) Xe lăn dùng cho người khuyết tật.
đ) Các đối tượng khác theo phụ lục kèm theo Nghị
quyết này.
4. Thời hạn thu phí là 24 năm (từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2037).
5. Đơn vị được giao thu phí có trách nhiệm:
a) Tổ chức điểm bán vé tại trạm thu phí thuận
tiện cho người điều khiển phương tiện giao thông, tránh ùn tắc giao thông.
b) Thực hiện đăng
ký, kê khai, thu, nộp, sử dụng chứng từ thu phí theo quy định.
6. Tổ chức duy tu, bảo dưỡng cầu Bình Thủy:
a) Đơn vị được giao tổ chức thu phí có trách
nhiệm duy tu, bảo dưỡng cầu Bình Thủy bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
hiện hành.
b) Ủy ban nhân dân huyện Châu Phú có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện duy tu, bảo dưỡng cầu Bình Thủy.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định thực hiện Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2015 và có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
CÁC
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN PHÍ QUA CẦU
(kèm theo Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh An Giang)
1. Xe
cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
2. Xe cứu hỏa.
3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy
cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
4. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống
lụt bão.
5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành
quân.
Ngoài ra, đối
với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường
bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là
biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là
xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện.
Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người
có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi
trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở
quân).
Xe chuyên dùng
phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe ô tô) của các lực lượng công an (Bộ
Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện) bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh
sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô
tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh
sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH
SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô của
lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên
theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
đ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi
trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
6. Đoàn xe đưa tang.
7. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
8. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng
sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính không phải nộp phí khi qua trạm thu
phí.
9. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy
móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch
bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn,
dịch bệnh nguy hiểm./.