HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2014/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày 16 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ TRÔNG
GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do
vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu “Về việc quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe
máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu:
1. Đối tượng thu phí
a) Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trông giữ
xe đạp, xe đạp điện, xe gắn máy, xe mô tô, ô tô.
b) Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
2. Đối tượng nộp phí
a) Người sử dụng xe đạp, xe đạp điện, xe gắn máy, xe mô tô, ô tô có nhu cầu
trông giữ.
b) Người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông bị tạm giữ phương tiện.
3. Về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô
Mức thu quy định tại Điểm a, Điểm b sau đây là mức thu áp
dụng chung tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng do nhà nước đầu
tư và các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do nhà nước đầu tư.
a) Mức thu phí giữ xe áp dụng ban ngày:
- Xe đạp, xe đạp điện: 2.000
đồng/xe/lượt. Riêng tại
các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ở trường học, bệnh viện, chợ thì mức thu: 1.000
đồng/xe/lượt.
- Xe gắn máy, xe mô tô: 3.000
đồng/xe/lượt. Riêng tại
các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ở trường học, bệnh viện, chợ thì mức thu: 2.000
đồng/xe/lượt.
- Ô tô dưới 17 chỗ, xe tải dưới 11 tấn: 15.000 đồng/xe/lượt.
- Ô tô từ 17 chỗ trở
lên, xe tải từ 11 tấn trở lên: 20.000 đồng/xe/lượt.
b) Trường hợp giữ xe ban đêm (từ sau 20 giờ đến trước 06 giờ sáng hôm sau) thì mức thu được tính:
- Xe đạp, xe đạp điện: 3.000
đồng/xe/lượt. Riêng tại
các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ở trường học, bệnh viện, chợ thì mức thu: 2.000
đồng/xe/lượt.
- Xe gắn máy, xe mô tô: 5.000
đồng/xe/lượt. Riêng tại
các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ở trường học, bệnh viện, chợ thì mức thu: 3.000
đồng/xe/lượt.
- Ô tô dưới 17 chỗ, xe tải dưới 11 tấn: 20.000 đồng/xe/lượt.
- Ô tô từ 17 chỗ trở
lên, xe tải từ 11 tấn trở lên: 30.000 đồng/xe/lượt.
Đối với trường hợp giữ xe cả ngày và đêm thì mức thu được tính bằng mức thu phí giữ xe ban ngày
cộng với mức thu phí giữ xe ban đêm.
c) Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ ô tô do nhà nước đầu
tư có điều kiện trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện
phục vụ cao hơn những điều kiện trông giữ thông thường và các điểm đỗ, bãi
trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hóa mà khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công
việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức
thu đối với những trường hợp cụ thể có nhu cầu, nhưng mức thu tối đa không quá
02 lần mức thu phí trông giữ ô tô tại Điểm a, Điểm b.
d) Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô
tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do nhà nước đầu tư nếu trường
hợp các chủ đầu tư xét thấy việc áp dụng mức thu nêu trên là không phù hợp thì
lập phương án thu phí đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quy định mức thu
riêng cho phù hợp với hiệu quả từ việc đầu tư điểm đỗ, bãi trông giữ phương
tiện, có lợi nhuận hợp lý và phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp phí.
e) Mức thu phí giữ xe vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
- Xe đạp, xe đạp điện: 5.000
đồng/xe/ngày đêm.
- Xe gắn máy, xe mô tô: 10.000
đồng/xe/ngày đêm.
- Ô tô dưới 17 chỗ, xe tải dưới 11 tấn: 30.000 đồng/xe/ngày đêm.
- Ô tô từ 17 chỗ trở
lên, xe tải từ 11 tấn trở lên: 40.000 đồng/xe/ ngày đêm.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết
theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua; thay thế Mục 2, Phần B của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, kỳ họp thứ 10 “Về việc
điều chỉnh, bổ sung Danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu”.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bạc Liêu Khóa VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua./.