HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 19 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT
THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và
lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14
tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải
nguy hại;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19
tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, hướng
dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày
30 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra số
30/BC-KTNS-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Đối tượng chịu phí, đối tượng nộp phí và đối
tượng không phải nộp phí
a) Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải
ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác, trong đó:
- Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn có tên
trong danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
- Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn
không có tên trong danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành;
b) Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn thông thường và
chất thải rắn nguy hại phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
các hoạt động khác theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
c) Đối tượng không phải nộp phí
- Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông
thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí nhưng
tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường theo quy định của pháp luật, cụ thể:
+ Đối với trường hợp tự xử lý chất thải rắn đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường phải có thuyết minh rõ giải pháp công nghệ xử lý chất
thải rắn; giải pháp công nghệ xử lý nước rác và nước thải từ hoạt động xử lý
chất thải rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải rắn; các biện pháp bảo
đảm an toàn trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý các tình huống sự cố môi
trường và các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo đúng quy định của pháp
luật về quản lý chất thải rắn.
+ Đối với trường hợp ký hợp đồng dịch vụ xử lý
chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có hợp đồng dịch vụ xử lý
(hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải rắn với chủ xử
lý chất thải rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý
chất thải rắn.
2. Mức thu phí
a) Mức thu đối với chất thải rắn thông thường
phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất
công nghiệp, làng nghề 40.000 đồng/tấn (bốn mươi nghìn đồng/tấn);
b) Mức thu đối với chất thải rắn nguy hại
6.000.000 đồng/tấn (sáu triệu đồng/tấn).
3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại:
a) Phần phí trích lại (10%) cho đơn vị trực tiếp
thu phí để trang trải cho hoạt động thu phí được thực hiện theo quy định tại
Điều 11, Điều 12 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; khoản 5
Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Trường hợp sử dụng không hết trong năm, sau khi
quyết toán đúng chế độ, được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ
quy định;
b) Phần còn lại (90%) là khoản thu ngân sách
tỉnh đối với phần phí do Sở Tài nguyên và Môi trường thu và khoản thu ngân sách
của huyện đối với phần phí do Ủy ban nhân dân cấp huyện thu, được chi dùng cho
các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ và điểm b khoản 4 Mục II Thông tư số
39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm
vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.