|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
94-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
25/08/1994
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
94-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 1994
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94-CP NGÀY 25-8-1994 QUY ĐỊNH CHI TIẾTTHI
HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT VÀ PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30-9-1992;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 19-5-1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1.
Đối tượng chịu thuế là toàn bộ đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của
Nghị định này.
Điều 2.
Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:
1. Đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện
không có mục đích kinh doanh và không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống,
công viên, nhà văn hoá, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học
(bao gồm cả nhà trẻ, mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y
tế, phòng khám...), nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo,
các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở,
như: Các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư
vẫn nộp thuế đất).
Điều 3.
Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất.
Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà,
đất.
Các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí
nghiệp liên doanh) sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước
thì không phải nộp thuế đất cho đến hết thời hạn hợp đồng thuê đất.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC
THUẾ
Điều 4.
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện
tích.
Điều 5.
Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt
đất xây nhà ở, công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất ở; đất xây
dựng công trình bao gồm cả diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao
quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và
các diện tích để trống.
Điều 6.
Hạng đất và mức thuế quy định như sau:
1. Đối với đất ở, đất xây dựng
công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội
thành, nội thị theo địa giới hành chính.
Mức thuế đất được quy định cho một
đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị.
Việc phân loại đô thị, loại đường
phố, vị trí để xác định mức thuế đất căn cứ vào các quy định hiện hành của
Chính phủ.
Mức thuế đất được xác định như
sau:
Đô thị loại I, mức thuế đất từ 9
đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại II, mức thuế đất từ
8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại III, mức thuế đất từ
7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại IV, mức thuế đất từ
5 đến 19 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Đô thị loại V, mức thuế đất từ 5
đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến
13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
2. Đối với đất ở, đất xây dựng
công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông
chính, mức thuế được quy định như sau:
a. Đối với đất khu dân cư, đất
xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I là diện tích đất của toàn bộ xã ngoại
thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức
thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
b. Đối với đất khu dân cư, đất
xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V
là toàn bộ diện tích của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức
thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất
trong thôn ấp.
c. Đối với đất khu dân cư, đất
xây dựng công trình thuộc vùng ven các đầu mối giao thông, vùng ven các trục
giao thông chính như ven quốc lộ, đường liên tỉnh, vùng ven các đường giao
thông nối liền giữa các thành phố, thị xã này với các thành phố , thị xã khác;
với các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại không nằm trong khu vực đất
đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất
cao nhất trong vùng.
3. Đối với đất ở, đất xây dựng
công trình thuộc vùng nông thôn, đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng
1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.
Chương 3:
KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ
Điều 7.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế trong việc kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng
dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế
đất theo đúng quy định tại Điều 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết
việc xử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại
các Điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Chương 4:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 8.
Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1. Đất xây dựng trụ sở của cơ
quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất
dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói
tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.
2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao
thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, vùng định canh, định cư của
đồng bào dân tộc thiểu số.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng
kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở.
3. Đất ở của gia đình thương
binh loại 1/4, 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước,
đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này
chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở với diện tích không được quá mức Chính phủ
quy định.
4. Đất ở của người tàn tật mất
khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi
nương tựa, không có khả năng nộp thuế, chỉ được miễn thuế một nơi ở do chính họ
đứng tên với diện tích không quá mức Chính phủ quy định.
Điều 9.
Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tại, tai nạn bất ngờ không có
khả năng nộp thuế thì được xét miễn thuế hoặc giảm thuế.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp
tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất
theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Điều 10.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét miễn thuế, giảm thuế đất quy định
tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được
hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích
cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Điều 12.
Nghị định này thay thế Nghị định số 339-HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1994.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 13.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 14. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nghị định 94-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom – Happiness
---------
|
No.
94-CP
|
Hanoi, August
25, 1994
|
DECREE DETAILING
THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON HOUSE AND LAND TAX AND THE ORDINANCE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON HOUSE AND
LAND TAX THE GOVERNMENT Pursuant to the September 30,
1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Ordinance on House and Land Tax, adopted by the State Council
of the Socialist Republic of Vietnam on July 31, 1992, and the Ordinance
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on House and
Land Tax adopted by the National Assembly Standing Committee on May 19, 1994;
At the proposal of the Minister of Finance, DECREES Chapter I SCOPE OF APPLICATION Article 1.- Taxable
objects shall be all residential land and construction land in the Vietnamese
territory, except for cases prescribed in Article 2 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Land which is permitted by
competent State agencies for use for public interests, social welfare and
charity without commercial or residential purposes such as: land for building
roads, bridges, sluices, parks, cultural houses, stadiums, dykes, irrigation
works, schools (including nurseries and kindergartens), hospitals (including
dispensaries, health stations, clinics…), cemeteries, grave-yards. 2. Land which is permitted by
competent State agencies for use for public worship by religious organizations
and other organizations for non-commercial or non- residential purposes such
as: historical relics, communal houses, temples, pagodas, shrines and worship
houses (private temples, shrines and worship houses are still liable to land
tax). Article 3.-
Vietnamese as well as foreign organizations and individuals that lease land
shall not have to pay land tax. Land lessors shall have to pay land tax
according to the provisions of the Ordinance on House and Land Tax. Foreign-invested factories
(including factories with 100% foreign capital and joint-venture factories)
using land, which have paid land rentals according to the State’s regulations
shall not have to pay land tax until the expiry of land-lease contracts. Chapter II TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES Article 4.-
Tax calculation bases include land acreage, land grade and tax rate on an
acreage unit. Article 5.-
Land acreage for
calculation of tax on residential land and construction land shall cover the
acreage of the grounds for construction of dwelling houses, works and other
areas within the premises of residential land; for construction land, such
areas shall cover paths, yards, areas surrounding houses and architectural
works, greenery areas, ponds and unused areas. Article 6.- Land
grades and tax rates are prescribed as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The tax rate shall be prescribed
for an acreage unit at each position, in each kind of streets of each type of
urban centers. The classification of urban
centers, streets and positions for determination of land tax rates shall be
based on the current regulations of the Government. Land tax rates shall be
determined as follows: - For grade-I urban centers, the
land tax rates shall be between 9 and 32 times that on the use of agricultural
land of the highest grade in the regions. - For grade-II urban centers,
the land tax rates shall be between 8 and 30 times that on the use of
agricultural land of the highest grade in the regions. - For grade-III urban centers,
the land tax rates shall be between 7 and 26 times that on the use of
agricultural land of the highest grade in the regions. - For grade-IV urban centers,
the land tax rates shall be between 5 and 19 times that on the use of
agricultural land of the highest grade in the regions. - For grade-V urban centers, the
land tax rates shall be between 5 and 13 times that on the use of agricultural
land of the highest grade in the regions. - For townships, the land tax
rates shall be between 3 and 13 times that on the use of agricultural land of
the highest grade in the regions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ For land in population
quarters and construction land in the suburban areas of grade-I urban centers,
tax-liable land shall be the whole land areas of the suburban communes directly
adjacent to the inner cities. The land tax rates shall be 2,5 times that on the
use of agricultural land of the highest grade in the communes. b/ For land in population
quarters and construction land in the suburban areas of grade-II, -III, -IV and
-V urban centers, tax-liable land shall be the whole areas of the villages
directly adjacent to the inner cities, and the land tax rates therefor shall be
2 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the
villages. c/ For land in population
quarters and construction land in areas adjacent to traffic hubs or along main
traffic routes such as national highways, inter-provincial roads, routes
linking one city or town to others; linking to industrial parks, tourist
resorts and trade zones located outside urban centers, the land tax rates shall
be 1.5 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the
areas. 3. For residential land and
construction land in rural, delta, midland and mountainous areas, the land tax
rates shall be equal to the average agricultural-land use tax rates in the
communes. Chapter III TAX DECLARATION AND PAYMENT Article 7.- The
Ministry of Finance shall provide tax payers with specific guidance on tax
declaration and payment in strict accordance with Articles 9, 10 and 11 of the
Ordinance on House and Land Tax; guide in detail the tasks and powers of tax
offices in the management and collection of land tax according to Article 11 of
the Ordinance on House and Land Tax; the handling of, as well as the competence
to handle, land tax-related violations according to Articles 15, 16, 17 and 18
of the Ordinance on House and Land Tax and Clause 2, Article 1 of the Ordinance
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on House and
Land Tax. Chapter IV TAX EXEMPTION AND REDUCTION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Land for construction of
working offices of State administrative and non-business agencies, social
organizations, cultural works and land used for defense and security purposes. If land temporarily exempt from
land tax stated in this Clause is used for commercial or residential purposes,
land tax must be paid. 2. Land in forests and high
mountains being exempt from agricultural land use tax and sedentarization areas
of ethnic minority people. Residential land of people
engaged in the construction of new economic zones shall be exempt from land tax
for 5 years as from the date of their arrival. 3. Residential land of families
of 1/4- or 2/4-grade war invalids and martyrs’ families, which are entitled to
the State’s allowance regimes, land for construction of gratitude houses for
social policy beneficiaries. These subjects shall be entitled to tax exemption
for one residence place with an acreage not exceeding the level prescribed by
the Government. 4. Residential land of the
disabled who lose their working capacity, juveniles and lonely and helpless
elderly persons who are incapable of paying tax, shall be exempt from tax but
for only one residence place under their respective names with an acreage not
exceeding the level prescribed by the Government. Article 9.- Payers
of land tax who meet with difficulties due to natural disasters or unexpected
accidents, thus being incapable of paying tax shall be considered for tax
exemption or reduction. The People’s Committees of
district or equivalent level shall be the agencies competent to decide on the
exemption and reduction of land tax at the proposals of the heads of the Tax
Sub-Departments. Article 10.- The
Ministry of Finance shall guide the procedures and principles for the exemption
and reduction of land tax prescribed in Articles 8 and 9 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. IMPLEMENTATION PROVISIONS Article 11.- Land tax shall be collected by the
State’s tax-collection system under the Finance Ministry. In necessary cases,
tax agencies may authorize the People’s Committees of wards, communes and
townships to collect land tax. Agencies authorized to collect
land tax shall enjoy a remuneration of between 5% and 8% of the total collected
tax amounts already remitted into the State treasuries. The Ministry of Finance shall
guide the specific deduction levels, the procedures for deduction and the
principles for distribution of the above-stated remuneration amounts. Article 12.- This
Decree replaces Decree No. 339-HDBT of September 22, 1992 of the Council of
Ministers and takes effect as from January 1, 1994. All previous regulations
contrary to this Decree are hereby annulled. Article 13.- The
Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree. Article 14.- The
ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government and the presidents of the
provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.-
Nghị định 94-CP ngày 25/08/1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
15.746
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|