|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phí và lệ phí
Số hiệu:
|
82/2023/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
28/11/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí từ ngày 12/01/2024
Ngày 28/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phí và lệ phí.Hướng dẫn kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí từ ngày 12/01/2024
Theo đó, việc kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí từ ngày 12/01/2024 được thực hiện như sau:
(1) Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
(2) Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:
- Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP , Nghị định 91/2022/NĐ-CP .
- Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
(3) Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP , Nghị định 11/2020/NĐ-CP .
(4) Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí:
- Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:
+ Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
+ Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.
+ Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
- Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Nghị định 82/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/01/2024.
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 120/2016/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM
2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí
1. Sửa đổi Điều
1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ
phí; quản lý, sử dụng, quyết toán phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức
trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.”.
2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và
các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết
toán phí
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp
phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí
cho tổ chức thu hoặc Kho bạc Nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền
mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí
và lệ phí quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho
phù hợp.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp
phí, lệ phí thu được như sau:
a) Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu
phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại
Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài
khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít,
nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định định
kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được
trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách, tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền
lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản
thu ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được
vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê
khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế, Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế.
c) Tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành
lý, phương tiện vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu
phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng
từ thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được
khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định
quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp
ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ
nguồn thu phí bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo
quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước,
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
c) Cơ quan công an, quốc phòng được giao cung cấp dịch
vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí”.
“3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ
số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí
được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần
còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước. Số tiền phí được để lại là doanh thu của
tổ chức thu phí.”.
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 như sau:
“2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để trang trải
chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà
nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch
vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch
vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện,
nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết
bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ
quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công
lập):
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết
bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí.
- Các khoản chi khác có tính chất không thường
xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí.
3. Ngoài các nội dung chi tại khoản 2 Điều này, tổ
chức thu phí là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế
tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ, tiền phí để lại được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ cho tới khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp.
4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho
các nội dung tại khoản 2 Điều này: Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị
định số 117/2013/NĐ-CP, các Nghị định của
Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
5. Hằng năm, tổ chức thu phí (cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập) phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết
toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được
chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; trường hợp hết 02 năm
kể từ năm được chuyển nguồn, số tiền phí đã được chuyển nguồn không còn nhiệm vụ
chi, tổ chức thu phí phải báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, để báo cáo Bộ Tài
chính (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính, Chính phủ, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội); báo cáo Sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh)), để báo cáo Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để nộp ngân sách nhà nước hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí
thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý, thẩm định và trình Chính phủ (đối với
khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ hoặc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội) hoặc có văn bản gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính xây dựng trình cấp
có thẩm quyền ban hành (hoặc ban hành theo thẩm quyền) văn bản quy định mức
thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trong Danh mục
phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ
phí.
b) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức
cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban hành
văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí): Giao đơn vị chức năng xây dựng
đề án, thẩm định và trình Chính phủ (đối với khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội) hoặc có văn bản gửi Bộ
Tài chính, để Bộ Tài chính xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành (hoặc ban
hành theo thẩm quyền) văn bản quy định mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử
dụng các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.
c) Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản
phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí: Chủ trì, phối hợp với bộ,
ngành liên quan xây dựng đề án, gửi Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính báo cáo Chính
phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 7 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12
tháng 01 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phí và lệ phí
THE GOVERNMENT
OF VIETNAM
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 82/2023/ND-CP
|
Hanoi, November
28, 2023
|
DECREE AMENDMENTS
TO GOVERNMENT'S DECREE NO. 120/2016/ND-CP DATED AUGUST 23, 2016 ELABORATING LAW
ON FEES AND CHARGES Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government
Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22,
2019; Pursuant to the Law on Fees and Charges dated
November 25, 2015; Pursuant to the Law on State Budget dated June
25, 2015; Pursuant to the Law on Tax Administration dated
June 13, 2019; At the request of the Minister of Finance of
Vietnam; The Government promulgates a Decree providing
amendments to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016
elaborating the Law on Fees and Charges. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Article 1 is amended as follows: “Article 1. Scope This Decree deals with declaration, collection and
payment of fees and charges; management, use, and statement of fees;
responsibilities of regulatory authorities and organizations for collection,
transfer, management and use of fees and charges.”. 2. Heading and Clauses 1, 2 and 3 Article 3 are
amended as follows: “Article 3. Declaration, collection and payment
of fees and charges, and statement of fees 1. Payers shall carry out declaration and payment
of fees/charges on a monthly, quarterly or annual basis, or when they arise;
pay fees/charges to collectors or State Treasury either in cash, or via credit
institutions or payment service providers, or adopting other methods as
prescribed by law. Depending on the nature and characteristics of each type of
fees/charges, competent authorities mentioned in Clause 2 Article 4 of the Law
on fees and charges shall stipulate appropriate payment methods and fee/charge
declaration and payment periods. 2. Collectors shall declare and transfer collected
fees/charges according to the following provisions: a) On a daily, weekly or monthly basis, fee
collectors shall transfer collected fees to accounts on fees to be paid to
State Treasury; charge collectors shall transfer collected charges to accounts
on charges to be paid to state budget or accounts on payments to state budget
opened at State Treasury. Based on the amount of collected fees and the
distance from the collection place to the State Treasury, competent authorities
mentioned in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall set down
specific daily, weekly or monthly periods as the basis for fee collectors to
transfer collected fees to accounts on fees to be paid to State Treasury, and
for charge collectors to transfer collected charges to accounts on charges to
be paid to state budget or accounts on payments to state budget opened at State
Treasury. b) Fee collectors shall declare and transfer
collected fees to state budget on a monthly basis, and make statement of
collected fees on an annual basis, and charge collectors shall declare and
transfer collected charges to state budget on a monthly basis as prescribed in
the Law on tax administration, the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated
October 19, 2020, and the Government’s Decree No. 91/2022/ND-CP dated October
30, 2022. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Fee/charge collectors shall prepare and issue
fee/charge receipts in accordance with the Decree No. 123/2020/ND-CP dated
October 19, 2020, and the Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020.”. 3. Clause 1 and Clause 3 Article 4 are amended as
follows: “1. Fees from public services provided by
regulatory authorities shall be paid to state budget. In case a regulatory
authority uses collected fees to cover its operating expenses as prescribed,
the amount of collected fees retained shall be determined according to Article
5 of this Decree, and the remaining amount (if any) shall be paid to state
budget. Regulatory authorities that are allowed to retain
predetermined amounts of collected fees for covering their operating expenses: a) Regulatory authorities following the financial
mechanism specified in the Government’s Decree No. 130/2005/ND-CP dated October
17, 2005, the Government’s Decree No. 117/2013/ND-CP dated October 07, 2013,
and regulatory authorities following specific income and financial mechanism
adopted by the Government or the Prime Minister of Vietnam. b) Overseas Vietnamese missions. c) Police or national defense forces that are
tasked with providing services and collecting fees to serve the state
management tasks in accordance with regulations of the Law on fees and
charges”. “3. A part or whole of fees collected from services
provided by service providers as assigned by competent authorities may be
retained to cover their expenses incurred during service provision and fee
collection according to the percentage referred to in Article 5 hereof; the
remaining amount (if any) shall be paid to state budget. The amount of fees
retained shall be considered as the collector’s revenue.”. 4. Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5
Article 5 are amended as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Expenditures on implementing the autonomy (for
regulatory authorities) or recurrent expenditures (for public service
providers): - Payments made to individuals performing tasks,
providing services and collecting fees: salary, allowances and compulsory
salary-based contributions (except for salaries of officials and public
employees whose salaries are paid using funding derived from state budget in
accordance with applicable regulations). - Expenditures on activities in service of
performance of tasks, service provision and fee collection such as: office
stationeries, materials, means of communication, electricity, water, and
allowances for business trips in compliance with applicable standards and
levels. - Expenditures on current repair of assets,
machinery and equipment directly serving the performance of tasks, service
provision and fee collection. - Expenditures on purchase of materials relating to
the performance of tasks, service provision and fee collection. - Other expenditures relating to the performance of
tasks, service provision and fee collection. b) Expenditures not for implementing the autonomy
(for regulatory authorities) or non-recurrent expenditures (for public service
providers): - Expenditures on acquisition and major repair of
assets, machinery and equipment serving the performance of tasks, service
provision and fee collection. - Other non-recurrent expenditures relating to the
performance of tasks, service provision and fee collection. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Regarding amounts of fees retained by collectors
to cover their expenses as prescribed in Clause 2 of this Article:
regulatory authorities shall comply with the Government’s Decree No.
130/2005/ND-CP, Decree No. 117/2013/ND-CP, and other Government’s Decrees on
management and use of state budget for performing national defense, security
and external relation tasks; public service providers shall comply with the
Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 prescribing financial
autonomy of public service providers. 5. Collectors (including regulatory authorities and
public service providers) shall make annual statements of their revenues and
expenses as prescribed. After the collector has made annual statement of
revenues and expenses as prescribed, the amount of fees which has been retained
but unused in the year shall be carried forwards to the following year for
covering the collector’s expenses as prescribed. Upon the end of 02 years of
fee carryforward, the collector shall be required to report the unused
amount of fees to their supervisory Ministry for reporting the Ministry of
Finance of Vietnam (in respect of fees under the jurisdiction of the Ministry
of Finance of Vietnam, the Government or Standing Committee of National
Assembly), or to supervisory provincial Department (in respect of fees under
the jurisdiction of a People's Council of province or central-affiliated city
(hereinafter referred to as "provincial People's Council”)) for reporting
the relevant provincial People’s Committee that shall take charge of transfer
such fees to state budget or request competent authorities to decide another
appropriate percentage of fees to be retained”. 5. Clause 3 Article 6 is amended as follows: “3. Ministries, ministerial agencies, Governmental
agencies, People’s Supreme Court and People’s Supreme Procuracy shall: a) Receive and appraise requests of fee/charge
collectors in their management sectors/ fields, and then request the Government
(in respect of fees/charges under the jurisdiction of the Government or the
Standing Committee of National Assembly) or send official documents requesting
the Ministry of Finance of Vietnam to formulate and submit documents
prescribing fees and charges included in the list of fees and charges enclosed
with the Law on fees and charges, collection, transfer, exemption, reduction,
management and use thereof to a competent authority for promulgation (or
promulgate such documents within its jurisdiction). b) Regarding a type of fees/charges which is
jointly collected by several collectors or local-government authorities
(without a specific document issued to each collector): assign competent
authorities to formulate, appraise and submit schemes to the Government (in
respect of fees/charges under the jurisdiction of the Government or the
Standing Committee of National Assembly) or send official documents requesting
the Ministry of Finance of Vietnam to formulate and submit documents
prescribing fees and charges included in the list of fees and charges enclosed
with the Law on fees and charges, collection, transfer, exemption, reduction,
management and use thereof to a competent authority for promulgation (or
promulgate such documents within its jurisdiction). c) In case of changes or removal of fees and
charges included in the list of fees and charges enclosed with the Law on fees
and charges: play the leading role and cooperate with relevant Ministries and
regulatory authorities in formulating and submitting schemes thereon to the
Ministry of Finance of Vietnam that takes charge of reporting the Government
for requesting the Standing Committee of National Assembly to consider and make
decision.”. Article 2. Article 7 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP
dated August 23, 2016 elaborating law on fees and charges is abrogated. Article 3. Effect ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. In case any legislative documents referred to in
this Decree are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply. 3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads
of Governmental agencies, and Chairpersons of provincial People’s Committees
are responsible for the implementation of this Decree. ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
Nghị định 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 sửa đổi Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phí và lệ phí
21.929
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|