CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 57-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 8 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 57-CP NGÀY 28-8-1993
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THUẾ LỢI TỨC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI
TỨC
Điều 1.
Đối tượng nộp thuế lợi tức bao gồm các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập và cá nhân kinh doanh có lợi tức (gọi chung là cơ sở kinh doanh) hoạt động
thường xuyên hay không thường xuyên, có địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động
được quy định tại Điều 1, Điều 2, Luật Thuế lợi tức.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ LỢI TỨC
Điều 2.
Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản doanh thu khác chưa trừ một khoản phí tổn
nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế được xác định phù hợp với đặc điểm
của từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, theo quy định tại Điều 3 của Nghị định
số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
doanh thu và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu.
Điều 3.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định lợi tức chịu thuế quy định tại Điều
7 Luật Thuế lợi tức đối với từng ngành, nghề.
Điều 4.
Các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý được trừ để tính lợi tức chịu thuế ghi trong
Điều 9 Luật Thuế lợi tức quy định như sau:
1. Khấu hao
tài sản cố định. Các tài sản cố định có sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng (gọi chung là vật tư) tính theo mức tiêu hao và giá xuất
kho thực tế hợp lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh có liên quan đến lợi tức chịu
thuế phát sinh trong kỳ.
3. Tiền
lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương phải trả áp dụng đối với
các ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế, căn cứ vào chính sách tiền lương
và thu nhập do Nhà nước quy định.
4. Đối với hộ
tư nhân kinh doanh được tính trừ phần tiền lương, tiền công thuê ngoài theo quy
định trong khoản 3 điều này; tiền lương, tiền công trả cho chủ hộ tư nhân không
được coi là chi phí, và không được trừ khi xác định lợi tức tính thuế.
5. Các khoản
chi phí khác ngoài các chi phí nói ở các khoản 1, 2, 3 điều này được công nhận
hợp lệ, hợp lý bao gồm:
a) Chi phí quản lý là các khoản
chi phí chung.
b) Chi về mua hoặc chi trả tiền
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao
công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật (không thuộc tài sản cố định).
c) Chi phí về tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ.
d) Các khoản mua bảo hiểm theo
chế độ thống nhất của Nhà nước.
e) Các khoản chi phí bằng tiền
theo chế độ.
g) Các khoản thuế được trừ bao gồm
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các
khoản thuế hoặc lệ phí phải nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
như thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thu trên vốn, lệ phí trước bạ, lệ phí giao
thông, v.v...
6. Không được
tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định lợi tức chịu thuế, hoặc không được
tính để giảm trừ lợi tức chịu thuế các khoản sau đây:
a) Các khoản thiệt hại về sản phẩm
hỏng vượt quá định mức cho phép, thiệt hại về ngừng sản xuất do mọi nguyên
nhân, thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra hoặc do không xác định được đối
tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất.
b) Khoản tiền nộp phạt của cơ sở
kinh doanh.
c) Các khoản chi mang tính chất
tiền thưởng như tiền thưởng từ các quỹ, thưởng tiết kiệm, v.v...
d) Các khoản chi không đúng chế
độ của Nhà nước quy định.
e) Các khoản lỗ khác.
g) Các khoản
chi do nguồn vốn khác đài thọ.
h) Khoản bảo toàn vốn vượt mức
quy định.
Điều 5.
a) Cơ sở kinh
doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn
định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề như sau:
- Thuế suất 25% đối với các
ngành sản xuất điện năng; các ngành khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản,
nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; luyện kim; cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải và vật truyền dẫn; sản xuất hoá chất cơ bản; sản xuất phân
bón; sản xuất thuốc trừ sâu; sản xuất vật liệu xây dựng; vận tải; xây dựng; thuỷ
nông.
- Thuế suất 35% đối với các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm, chế biến
lương thực và sản xuất khác.
- Thuế suất 45% đối với thương
nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề
chịu thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế theo từng ngành
nghề và nộp thuế lợi tức theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở
không hạch toán riêng được lợi tức chịu thế của từng ngành nghề thì áp dụng thuế
suất thuế lợi tức cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh, tính trên tổng số
lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở.
b) Lợi tức
khác của cơ sở kinh doanh (ngoài lợi tức của nghiệp vụ kinh doanh cơ bản) được
nộp thuế lợi tức theo thuế suất thuế lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh
cơ bản.
Lợi tức khác bao gồm lãi tiền gửi
Ngân hàng; lãi tiền cho vay (không thuộc hoạt động tín dụng); lợi tức về cho
thuê tài sản; lợi tức về thanh lý tài sản, chuyển nhượng tài sản; lợi tức về
góp vốn cổ phần; lợi tức về các hoạt động tài chính khác; lợi tức về các hoạt động
liên doanh liên kết. Riêng đối với lợi tức từ hoạt động liên doanh thì phải nộp
thuế lợi tức tại đơn vị nhận liên doanh, nếu chưa nộp thuế tại đơn vị nhận liên
doanh thì phải nộp thuế lợi tức trên phần lợi tức được chia.
Điều 6.
Cơ sở kinh doanh ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định quy định
tại điểm a của Điều 5 Nghị định này, nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy
định thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung, như sau:
a) Hộ tư nhân kinh doanh nếu có
lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức vượt trên
10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%.
b) Tổ chức
kinh tế ngoài quốc doanh nếu có lợi tức chịu thuế tính theo đầu người góp vốn
bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng phải
nộp thuế lợi tức bổ sung 25%
c) Doanh nghiệp Nhà nước nếu có
lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan mang lại, phải nộp thuế lợi tức bổ
sung. Thuế lợi tức bổ sung tính trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế
lợi tức theo thuế suất ổn định và trích lập ba quỹ của doanh nghiệp theo quy định
của Chính phủ.
Doanh nghiệp có lợi thế khách
quan là doanh nghiệp do có những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh hơn doanh
nghiệp khác, nên chi phí ít hơn và thu được lợi tức cao hơn, như có vị trí kinh
doanh thuận lợi; được ưu tiên trang bị kỹ thuật; thuộc ngành nghề kinh doanh ít
bị cạnh tranh ở trong nước...
Thuế suất thuế lợi tức bổ sung đối
với từng ngành, nghề, quy định như sau:
- 30% đối với các ngành khai
thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải.
- 40% đối với các ngành thương
nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại;
Mức trích lập ba quỹ làm căn cứ
xác định thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau:
- Quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh tính bằng 35% trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế lợi
tức theo thuế suất ổn định;
- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi,
mỗi quỹ tính bằng 6 tháng lương bình quân cấp bậc thực tế của doanh nghiệp,
trên cơ sở chế độ tiền lương được Chính phủ quy định tại Nghị định số 26-CP
ngày 23-5-1993.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU
THUẾ LỢI TỨC
Điều 7.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế phải thực hiện chế
độ kế toán theo Pháp lệnh Kế toán thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, và Điều lệ
Tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18-3-1989 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều 8.
Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh
trong cả nước.
Điều 9. Khi
cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu liên quan đến việc kiểm tra tính thuế lợi tức,
cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;
2. Giải thích, chứng minh các
khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn;
Cơ sở kinh doanh không dược viện
lý do bí mật nghề nghiệp hoặc các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc
giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật về
những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.
Điều 10. Các
tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đối tượng nộp thuế
khoán, hàng tháng phải làm tờ khai nộp thuế lợi tức và được tạm nộp thuế lợi tức
theo quy định của cơ quan thuế. Cuối năm phải quyết toán và thanh trán thuế lợi
tức với cơ quan thuế.
Điều 11. Hộ
kinh doanh nhỏ và cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế lợi tức theo phương thức
khoán trên doanh thu được nộp dứt khoát hàng tháng và từng chuyến hàng. Cuối
năm không phải quyết toán lại với cơ quan thuế.
Điều 12.
Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh
thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, hoặc
tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn)
trên số tiền nộp chậm.
Chương 4:
GIẢM, MIỄN THUẾ LỢI TỨC
Điều 13. Việc
giảm thuế, miễn thuế lợi tức quy định như sau:
a) Trường hợp
được miễn thuế lợi tức:
- Những người giá yếu, tàn tật,
người kinh doanh nhỏ, lặt vặt, làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức
thu nhập hàng tháng chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.
- Các hoạt động vận tải bằng
phương tiện thô sơ ở miền núi như xe thồ, xe ba gác, các loại xe súc vật kéo,
bè mảng, thuyền không gắn máy.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập
và chính thức hoạt động từ năm 1993 được miễn thuế lợi tức hai năm đầu kể từ khi
có lợi tức.
- Các cơ sở kinh doanh di chuyển
địa điểm từ miền xuôi lên miền núi, hải đảo được miễn thuế lợi tức ba năm đầu,
kể từ khi hoạt động ở miền núi, hải đảo.
- Các hợp đồng nghiên cứu khoa học,
các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- Sản phẩm sản xuất thử được miễn
thuế lợi tức 6 tháng kể từ khi sản xuất thử.
b) Trường hợp
được giảm thuế lợi tức:
- Cơ sở sản xuất mới thành lập
sau khi được miễn thuế lợi tức hai năm đầu, như quy định tại điểm a của Điều
này, được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Riêng cơ sở sản xuất mới thành lập
ở các vùng có khó khăn thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong bốn năm
tiếp theo.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh ở
các vùng có khó khăn được xét giảm tối đa 50% số thuế lợi tức phải nộp; thời
gian được giảm thuế không quá hai năm.
- Cơ sở sản xuất và một số ngành
nghề khác cần khuyến khích đầu tư, nếu có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc
đầu tư chiều sâu mà đem lại hiệu quả cao hơn so với trước thì được giảm thuế lợi
tức. Mức giảm thuế lợi tức bằng số tiền thực chi về tái đầu tư (trừ nguồn vốn tự
bổ sung); nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm
và không vượt quá số lợi tức tăng thêm do đầu tư mang lại. Trong năm được xét
các cơ sở đó được tạm giữ lại không quá 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch
để đầu tư và không quá 50% số thuế lợi tức tăng thêm theo luận chứng đầu tư.
Khi có quyết toán năm sẽ quyết định giảm thuế theo thực tế.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng
cần thay thế hàng nhập khẩu theo danh mục do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố,
được xét giảm không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp của mặt hàng cần thay thế
hàng nhập khẩu trong thời gian 1 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất có lợi tức.
c) Trong điều này, một số từ ngữ
được hiểu như sau:
- Vùng miền núi là những xã miền
núi, được ghi nhận trong các văn bản quy định hiện hành của Uỷ ban Dân tộc và
Miền núi của Chính phủ.
- Vùng có khó khăn là vùng có điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở quá yếu kém ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp chỉ đảm
bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập
là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia,
tách, sáp nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo, thay đổi mặt hàng sản xuất
không phải là cơ sở mới thành lập thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định
này.
d) Cơ sở sản
xuất kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn, rủi ro bất ngờ hoặc
lý do bất khả kháng mà kết quả kinh doanh bị lỗ vốn, được cơ quan trực tiếp quản
lý thu thuế kiểm tra xác nhận, thì được chuyển số lỗ của năm kinh doanh sang
năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức. Thời gian
được chuyển lỗ để tính thuế lợi tích không quá hai năm.
Bộ Tài chính
quy định mức thu nhập được miễn giảm thuế, thủ tục khai báo để được miễn thuế,
giảm thuế lợi tức, chuyển số lỗ sang năm sau và quy định cụ thể về thủ tục, thẩm
quyền xét giảm thuế, miễn thuế lợi tức, cho chuyển số lỗ sang năm sau, theo quy
định tại điều này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 14.
Chính phủ có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân có
công trong việc thi hành Luật Thuế lợi tức và chế độ xử phạt đối với những tổ
chức và cá nhân vi phạm Luật Thuế lợi tức.
Điều 15. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 1993, thay thế Nghị định số 353-HĐBT
ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Những quy định khác về thuế lợi
tức trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 16. Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.