CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
51/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc in,
phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là
hóa đơn); xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in,
phát hành, sử dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, gồm:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh
doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại
Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
2. Tổ chức nhận in hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch
vụ
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hóa đơn là chứng
từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
2. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra
hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh
doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp
đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử.
3. Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội
dung của hóa đơn theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ
4. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm
bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
5. Hóa đơn giả là hóa đơn được in
hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc
in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
6. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng
là hóa đơn đã được in, khởi tạo theo quy định tại Nghị định này, nhưng chưa
hoàn thành việc thông báo phát hành.
7. Hóa đơn hết
giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân
phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi
đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế
(còn gọi là đóng mã số thuế).
8. Sử dụng hóa
đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng,
hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa
đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán kế
toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
9. Sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức,
cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ
chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa
đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên;
dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ
khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
10. Hóa đơn lập khống là hóa đơn được
lập nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ
Điều 4. Loại,
hình thức và nội dung hóa đơn
1. Hóa đơn quy định
tại Nghị định này gồm các loại sau:
a) Hóa đơn xuất khẩu
là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước
ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
b) Hóa đơn giá
trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá
nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán
hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
d) Các loại
hóa đơn khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức
và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn được
thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in
là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học,
máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hóa đơn điện
tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi
tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các
tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ
chức, cá nhân.
3. Hóa đơn phải
có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã
nhận in hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua;
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế
giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá
trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán, chữ ký
người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa
đơn.
Bộ Tài chính quy
định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định
tại khoản này.
4. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ
Việt. Hóa đơn xuất khẩu hoặc các loại hóa đơn cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và
có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.
5. Trường hợp điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định về nội dung và hình thức hóa đơn khác với
quy định tại các khoản 2, 3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điều ước
quốc tế đó.
Chương 2.
TẠO VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 5. Nguyên
tắc tạo và phát hành hóa đơn
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn
hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có
mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt in
hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức, cá
nhân.
3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố
(sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức, cá
nhân khác.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có
thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến
khích hình thức hóa đơn điện tử.
6. Tổ chức, cá nhân khi in hóa đơn
không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu
7. Tổ chức, cá nhân trước khi sử dụng
hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại
Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
Điều 6. Hóa đơn
tự in
1. Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính;
các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật
được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tự in
hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp mã số thuế;
b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ;
c) Không bị xử phạt về các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm
sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;
d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho
việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Là đơn vị kế toán theo quy định
của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế
toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán
phát sinh.
3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc
mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào
yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
Điều 7. Hóa đơn
điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số
thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 8. Hóa đơn
đặt in
1. Hóa đơn đặt
in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này. Riêng hóa đơn do các Cục Thuế đặt in phải có tên Cục Thuế ở góc trên
bên trái của tờ hóa đơn.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động
bán hàng hóa, dịch vụ.
3. Cục Thuế đặt in hóa đơn để bán,
cấp cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục
Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
Điều 9. In hóa
đơn đặt in
1. Hóa đơn đặt
in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc
Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
22 Nghị định này.
2. Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện
bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hóa đơn đặt in,
đồng thời kèm theo mẫu hóa đơn.
3. Trường hợp doanh nghiệp in tự in
hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ, phải có quyết định
in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Bán,
cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán
theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm
yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu
thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
2. Hóa đơn do
các Cục Thuế đặt in chỉ được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng
có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa
phương.
3. Hóa đơn do
các Cục Thuế đặt in được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch
vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Điều 11. Phát
hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập
Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành
hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành
và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.
3. Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ
các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa
đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
4. Tờ thông báo phát hành hóa đơn
được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở
chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết
ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời
gian sử dụng hóa đơn.
5. Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục
thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 12. Phát
hành hóa đơn của Cục Thuế
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để
bán, cấp trước khi bán, cấp lần đầu phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành
và hóa đơn mẫu được quy định như khoản 2 và 3 Điều 11.
3. Tờ thông báo phát hành hóa đơn
phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 (mười)
ngày, kể từ ngày lập Tờ thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở trực
thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trường hợp Cục Thuế đã đưa
nội dung Tờ thông báo lên trang mạng (Website) của ngành thuế thì không phải gửi
Tờ thông báo đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát
hành mới theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 13. Nhận
dạng hóa đơn
1. Tổ chức, cá
nhân khi in, phát hành hóa đơn có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật
trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn giả trong quá
trình sử dụng.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của hóa đơn, tổ chức, cá nhân in,
phát hành hóa đơn phải có văn bản trả lời trong vòng mười ngày kể từ khi nhận
được yêu cầu.
Chương 3.
SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 14.
Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ
được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định
tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi
lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.
3. Hóa đơn được lập thành nhiều
liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác theo
yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập hóa đơn phải được thống nhất
trên các liên hóa đơn có cùng một số.
4. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng nếu phát hiện mất hóa đơn đã lập hoặc
chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý kịp thời.
5. Các cơ sở kinh doanh trong cùng
một đơn vị kế toán theo quy định tại Luật Kế toán, sử dụng hóa đơn của cơ sở
chính.
Điều 15. Lập
hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người
bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự
từ số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp
nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên,
cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người
bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn
giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại,
qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa
đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong
sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập
hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác.
Điều 16. Bán
hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng
giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường
hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.
2. Hàng hóa, dịch vụ bán không phải
lập hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều này được theo dõi trên bảng kê.
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh
lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng
cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên
khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn này được ghi là
“bán lẻ không giao hóa đơn”.
Điều 17. Xử lý
thu hồi hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao
cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và
lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được
giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng
hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi
các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại,
bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể
hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các
thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).
Điều 18. Xử lý
hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa
đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân phát hành loại
hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
3. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà tổ chức, cá
nhân kinh doanh bỏ trốn hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
Điều 19. Ủy
nhiệm lập hóa đơn
1. Tổ chức, cá nhân có ủy nhiệm bán
hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân khác, được ủy nhiệm việc lập hóa đơn cho
tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm khi bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Việc ủy nhiệm lập hóa đơn cho
người mua hoặc bên thứ ba thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc ủy nhiệm lập hóa đơn phải
được thể hiện bằng văn bản giữa người ủy nhiệm và người nhận ủy nhiệm.
4. Tổ chức, cá nhân ủy nhiệm lập
hóa đơn chịu trách nhiệm về việc tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 20. Việc
sử dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp
pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng
hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động
mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại
thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân
sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải
là hóa đơn có thông tin xác định được người mua, trừ một số trường hợp theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Liên giao cho người mua hàng đã
lập sử dụng cho các mục đích nêu tại khoản 1 Điều này được lưu giữ theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này.
Chương 4.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn để sử dụng nếu đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Được mua hóa đơn do Cục Thuế
phát hành;
c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục
vụ cho các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp các số liệu về
in, phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân
có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch
vụ có nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt động tạo hóa
đơn theo quy định tại Nghị định này;
b) Ký hợp đồng đặt in hóa đơn với
các cơ sở in có đủ điều kiện trong trường hợp đặt in hóa đơn;
c) Lập và gửi tờ Thông báo phát
hành hóa đơn theo quy định;
d) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng. Trừ trường hợp không phải lập hóa đơn theo quy định
tại Điều 16 Nghị định này;
đ) Thường xuyên tự kiểm tra việc sử
dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;
e) Báo cáo việc
sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 22. Điều
kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn
1. Điều kiện:
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là
doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.
2. Trách nhiệm:
a) In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã
ký; không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn
cho tổ chức in khác thực hiện;
b) Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn
in, phôi in, hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên
và theo quy định của pháp luật;
c) Thanh lý hợp đồng in với tổ chức,
cá nhân đặt in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của
Bộ Tài chính;
d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo việc nhận
in hóa đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Điều 23. Trách
nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn trong phạm vi cả nước;
b) Thông báo rộng rãi các loại hóa
đơn đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành
hóa đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Quản lý hoạt động in hóa đơn của
các doanh nghiệp in trên địa bàn;
c) Đặt in, phát hành các loại hóa
đơn để cấp, bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương có trách
nhiệm:
a) Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy
hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.
Điều 24. Trách
nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ
1. Yêu cầu người bán lập và giao
hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác thông tin cần
thiết để người bán lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ
nội dung trong trường hợp mua hàng trực tiếp; trừ một số trường hợp theo quy định
của Bộ Tài chính.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin ghi trên hóa
đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 25. Xử lý
mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có
hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa
đơn.
2. Sau khi lập biên bản tổ chức, cá
nhân có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng
chậm nhất không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa
đơn.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xử
lý hóa đơn sau mất, cháy, hỏng và trình tự, thủ tục khai báo mất, cháy, hỏng
hóa đơn.
Điều 26. Lưu
trữ, bảo quản hóa đơn
1. Hóa đơn điện
tử, hóa đơn tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo
mật thông tin.
2. Hóa đơn đặt in chưa lập được lưu
trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
3. Hóa đơn đã lập trong các đơn vị
kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
4. Hóa đơn đã lập trong các tổ chức,
cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng
của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 27. Hủy
hóa đơn
1. Hóa đơn đặt in bị in sai, in
trùng, in thừa phải được hủy chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có hóa đơn hết
giá trị sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày dừng sử dụng hóa đơn, ngày thông báo tìm lại được
hóa đơn đã mất hoặc ngày thông báo hết giá trị sử dụng hóa đơn.
3. Tổ chức, cá
nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành, nhưng
không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm nhất trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn của
cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng các loại hóa đơn khác phải quyết toán và hủy
số hóa đơn đã mua còn chưa sử dụng chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày sử dụng hình thức hóa đơn mới.
5. Các loại hóa đơn chưa lập nhưng
là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp
luật.
6. Các loại hóa đơn đã lập của các
đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Việc hủy hóa đơn phải được thông
qua Hội đồng hủy hóa đơn. Thành phần Hội đồng và thủ tục hủy hóa đơn do Bộ Tài
chính quy định.
Chương 5.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Điều 28. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi
không đủ các điều kiện quy định trong Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả, hoặc khởi tạo hóa đơn điện
tử giả, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa
đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị
phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định tại Điều này phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo
không đúng quy định.
Điều 29. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn
bản.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi
đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa
phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng in với cơ sở không đủ điều kiện được
in hóa đơn theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy định về việc mất hóa
đơn trước khi thông báo phát hành.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả, đồng thời bị chỉ định nhà
in khi đặt in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi phát hiện
hành vi đặt in hóa đơn giả.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 3, 5, 6 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt
in không đúng quy định.
Điều 30. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc
in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi
bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng,
in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) In hóa đơn khi không đủ điều kiện
quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Không khai báo việc làm mất hóa
đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ
trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho
khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả, đồng thời bị đình chỉ in hóa
đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức,
cá nhân vi phạm các khoản 5, 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hóa
đơn giả.
Điều 31. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với hành vi khai không đúng điều kiện để được mua hóa đơn do cơ
quan thuế phát hành.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua
đã hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua và chưa lập.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức,
cá nhân vi phạm các khoản 2, 4 Điều này phải hủy các loại hóa đơn được mua đã hết
hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 32. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập Tờ thông báo phát hành không
đầy đủ nội dung;
b) Không gửi, không niêm yết Tờ
thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn sau
khi hóa đơn đã được sử dụng.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện các thủ tục phát hành
hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 33. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đủ các nội dung in sẵn khi lập hóa
đơn, hoặc ghi không đúng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập hóa đơn nhưng không giao cho
người mua;
b) Không lập bảng kê hoặc không lập
hóa đơn tổng hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với các hành vi:
a) Không hủy các hóa đơn đã phát
hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định tại Nghị định này;
b) Không nộp báo
cáo hóa đơn đã sử dụng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số
lớn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có
giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua theo quy định tại Nghị định
này. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn
giao cho người mua.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập hóa đơn có sai lệch nội dung
giữa các liên;
b) Không báo
cáo việc mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hoặc hóa đơn đã lập nhưng
chưa giao cho khách hàng.
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn khống.
Ngoài việc phạt tiền, tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát
hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
Điều 34. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua)
để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn lập khống.
Điều 35.
Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng,
cưỡng chế và thời hạn thi hành quyết định xử phạt
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục
xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Nghị định này thực hiện
theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ
thể đối với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức
trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình
của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu
cộng mức tối đa. Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng
mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm
hoặc mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối
thiểu và mức trung bình hoặc chia đôi tổng số giữa mức tối đa và mức trung
bình. Có trên một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng mức tối đa hoặc
tối thiểu. Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì được
bù trừ để áp dụng khung phạt theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một
tình tiết giảm nhẹ.
3. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi
phạm theo Nghị định này phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao quyết định xử phạt. Tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 36. Thanh
tra, kiểm tra
1. Cơ quan quản lý thuế các cấp, cơ
quan thanh tra chuyên ngành tài chính được quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành các quy định tại Nghị định này.
2. Việc thanh tra, kiểm tra về hóa đơn
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 37. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về hóa đơn được thực hiện theo quy định tại các Điều 29,
30, 36 và 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp vi phạm các quy định
tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 mà dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế thì xử phạt các hành vi đó theo quy định tại Luật Quản lý
thuế.
3. Trường hợp vi phạm có liên quan
đến hoạt động in hóa đơn giả đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền để khởi tố theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng có
trách nhiệm thông báo kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hóa đơn cho cơ quan
đã đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Đối với trường hợp đã ra quyết định
xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải
hủy quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt,
phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản
lý hóa đơn.
Điều 39. Hướng
dẫn thi hành
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục
và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
Điều 40. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|