|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
339-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
22/09/1992
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 339-HĐBT
|
Hà nội, ngày 22
tháng 9 năm 1992
|
NGHỊ
ĐỊNH
CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 339-HĐBT NGÀY 22-9-1992 VỀ
VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1.
Toàn bộ diện tích đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định
này, đều là đối tượng chịu thuế đất.
Điều 2.
Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:
1. Đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện
mà không có mục đích kinh doanh hoặc để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công
viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm nhà trẻ,
mẫu giáo) , bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám..),
nghĩa trang...
2. Đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo,
các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở như: các di
tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp
thuế đất).
Điều 3.
Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất.
Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà,
đất.
Các xí nghiệp đầu tư nước ngoài
(bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) sử dụng đất
mà đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì không phải nộp thuế đất
cho đến hết hạn hợp đồng.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ
Điều 4.
Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện
tích.
Điều 5. Diện
tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất
xây nhà ở, xây công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất nhà ở, đất
xây công trình như: diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh
nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện
tích để trống.
Điều 6.
Mức thuế và hạng đất quy định như sau:
1. Đối với đất thuộc thành phố,
thị xã, thị trấn, mức thuế đất được quy định cho từng loại đô thị. Phân loại đô
thị để xác định mức thuế tạm thời vận dụng Quyết định số 132-HĐBT ngày 5 tháng
5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đô thị loại I, mức thuế đất bằng
7 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại II, mức thuế đất bằng
6 đến 23 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại III, mức thuế đất bằng
5 đến 20 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại IV, mức thuế đất bằng
4 đến 15 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại V, mức thuế đất bằng
4 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Thị trấn, mức thuế đất bằng 3 đến
10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
2. Đối với đất thuộc vùng nông
thôn, mức thuế đất thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh về thuế
nhà, đất.
Điều 7.
Bộ Tài chính chủ trì bàn với Tổng cục quản lý ruộng đất và Bộ Xây dựng để hướng
dẫn việc phân loại hạng đất tính thuế.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc
phân loại hạng đất và mức thuế cụ thể đối với từng hạng đất.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT
Điều 8.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế tiến hành kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng
dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế
đất theo đúng quy định tại Điều 12 Pháp lệnh về thuế nhà đất; hướng dẫn chi tiết
việc sử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại
các điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Chương 4:
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
Điều 9.
Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan
hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất dùng
vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói
tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế
đất;
2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao
thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân
tộc thiểu số.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng
vùng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở;
3. Đất ở của gia đình thương
binh loại 1/4, loại 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà
nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng
này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức
quy định tại điều 35 Luật đất đai;
4. Đất ở của người tàn tật mất
khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi
nương tựa không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất,
do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35
Luật đất đai.
Điều 10.
Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ
không có khả năng nộp thuế thì được xét giảm, miễn thuế.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp
tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất
theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Điều 11.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định
tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất
được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc
Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích
cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Điều 13.
Nghị định này thay thế Nghị định số 270-HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1992. Riêng quý IV năm 1992, đối tượng nộp
thuế nộp 25% (hai mươi lăm phần trăm) mức thuế đất tính cho cả năm.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 14.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc
Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tổ chức chỉ đạo
việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 15.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Nghị định 339-HĐBT năm 1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 339-HĐBT ngày 22/09/1992 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
12.072
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|