|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 21/2017/NĐ-CP sửa đổi 20/2011/NĐ-CP miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Số hiệu:
|
21/2017/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
24/02/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nghị định 21/2017/NĐ-CP bổ sung một trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp; và hướng dẫn khai thuế, điều chỉnh sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các đối tượng đang phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được chuyển sang miễn thuế từ 2017 đến hết 2020 tại Nghị định 20/2011.
- Theo Nghị định số 21/2017, các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết 55/2010/QH12 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 28/2016/QH14 gồm có:
+ Diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
+ Diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, Nghị định 21/NĐ-CP đã bổ sung một trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.
- Bên cạnh đó, Nghị định 21/2017 bổ sung quy định về việc khai thuế và điều chỉnh, bổ sung thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các đối tượng đang phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được chuyển sang miễn thuế từ năm 2017 đến hết năm 2020 như sau:
+ Căn cứ sổ thuế sử dụng đất năm 2016, Chi cục thuế phối hợp với UBND cấp xã rà soát và xác định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp để chuyển từ sổ theo dõi thu sang sổ thuế gốc.
+ Người nộp thuế đã có tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp nay thuộc đối tượng được miễn thuế thì không phải kê khai lại và làm hồ sơ xét miễn thuế.
+ Nếu có sự thay đổi về căn cứ tính thuế thì người nộp thuế phải kê khai lại cho UBND cấp xã để điều chỉnh sổ thuế.
+ Ban hành quyết định miễn thuế.
- Ngoài ra, Nghị định số 21 cũng bãi bỏ các quy định về đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp; đất thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp và thời hạn miễn, giảm thuế.
Nghị định 21/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2011 hướng dẫn về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp có hiệu lực ngày 24/02/2017.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 02 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2011/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM
2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ
55/2010/QH12 NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA QUỐC HỘI VỀ MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế sử
dụng đất nông nghiệp ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật quản
lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 về miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12
về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm
2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 về miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp như sau:
1. Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Đoạn đầu Điều 1 được sửa lại như sau:
“Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất
nông nghiệp
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết số
55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị
quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:”
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận
đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm
cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định
của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình,
cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường
quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ,
công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc
doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường
quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư
trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền
sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
theo quy định của Luật hợp tác xã.”
2. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế
1. Việc khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử
dụng đất nông nghiệp đối với các trường hợp có thay đổi về nội dung miễn thuế
theo quy định tại Nghị định này so với quy định của pháp luật về miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp đã thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm
2010 thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử
dụng đất nông nghiệp đối với các đối tượng đang phải nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp được chuyển sang miễn thuế từ năm 2017 đến hết năm 2020 như sau:
a) Căn cứ sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp (sổ thuế
gốc, sổ theo dõi thu) năm 2016 và tình hình thực tế tại địa phương, Chi cục thuế
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát và xác định đối tượng được
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định để chuyển từ sổ theo dõi thu
sang sổ thuế gốc.
b) Người nộp thuế đã có tên trong sổ thuế sử dụng đất
nông nghiệp nay thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định thì không phải kê
khai lại và làm lại hồ sơ xét miễn thuế. Cơ quan thuế thực hiện chuyển sổ theo
dõi theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Trường hợp phát sinh mới đối tượng được
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thì cơ quan thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã và các tổ chức, đơn vị có liên quan hướng dẫn người nộp thuế kê khai và
lập hồ sơ miễn thuế theo quy định, đồng thời cơ quan thuế bổ sung sổ thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
c) Trường hợp trong năm nếu có sự thay đổi về căn cứ
tính thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại và nộp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế.
d) Ban hành quyết định miễn thuế
- Căn cứ Danh sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, Chi cục thuế xác định số thuế được miễn của từng
người nộp thuế.
Đối với người nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản
lý thuế (bao gồm cả trường hợp Cục thuế quản lý nhưng ủy quyền cho Chi cục thuế
thu) thì Chi cục thuế lập riêng danh sách và số thuế được miễn của từng người nộp
thuế để gửi Cục thuế xét duyệt và ban hành quyết định miễn thuế cho người nộp
thuế.
Đối với người nộp thuế do Chi cục thuế quản lý thu
thuế thì Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định miễn thuế kèm theo
Danh sách người nộp thuế được miễn của từng xã.
- Căn cứ Danh sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
đã được Cơ quan thuế quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo số thuế được
miễn đến từng người nộp thuế đã được duyệt và niêm yết tại “Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả” trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn thuế
của Cơ quan thuế.
- Chi cục thuế gửi báo cáo về việc miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp của Chi cục thuế thực hiện cho Cục thuế tỉnh, thành phố để theo
dõi và kiểm tra; Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp tình
hình miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của địa phương và gửi báo cáo về Bộ Tài
chính (Tổng cục thuế) trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
- Cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế một lần
phù hợp với thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định.”
Điều 2. Bãi bỏ các Điều 2, 3, 6 và Điều 7 Nghị định
số 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và
áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 21/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 21/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 sửa đổi Nghị định 20/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
24.552
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|