CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
149/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 149/2003/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số
08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ sau đây, trừ các trường
hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha),
chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa
(Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke);
b) Kinh doanh ca-si-nô (casino),
trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);
c) Kinh doanh giải trí có đặt cược;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ
hội viên, vé chơi gôn;
đ) Kinh doanh xổ số.
Điều 2.
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở)
có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá
này ở khâu sản xuất.
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc
diện chịu thuế tiệu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hoá này ở khâu nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 3.
Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này không phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất,
gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để
xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Hàng hoá nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu là:
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại;
Quà tặng của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định của Chính phủ;
Đồ dùng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam
quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
Hàng hoá mang theo người trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu;
b) Hàng hoá chuyển khẩu quá cảnh,
mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức:
Hàng hóa chuyển thẳng từ cảng nước
xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu, không đến cảng Việt Nam;
Hàng hóa đến cảng Việt Nam nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi thẳng tới cảng nước nhập khẩu;
Hàng hóa đưa vào Kho ngoại quan
rồi chuyển đến nước khác, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo Quy chế
Kho ngoại quan;
Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc
ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
c) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu và hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn
thuế cho các cơ quan và người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn miễn
trừ ngoại giao theo chế độ quy định được miễn thuế nhập khẩu;
Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn
thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các
cửa khẩu biên giới.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2
Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích khác.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ
SUẤT
Điều 4.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất.
Điều 5.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với
hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra chưa có thuế tiêu
thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với rượu, bia sản xuất trong nước được quy định như sau:
a) Đối với rượu, bia chai của cơ
sở sản xuất rượu, bia trong nước bán theo giá có cả vỏ chai thì giá bán để làm
căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá trị vỏ chai theo
giá thực tế chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với bia hộp của cơ sở sản
xuất bia trong nước bán theo giá có cả vỏ hộp (vỏ lon) thì giá bán để làm căn cứ
xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá trị vỏ hộp (vỏ lon) theo
mức giá ấn định tính cho 1 lít bia. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể mức giá vỏ
hộp (vỏ lon) được trừ trong từng thời kỳ cho phù hợp.
2. Đối với
hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không
bao gồm phần thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa gia công là
giá do cơ sở đưa gia công bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế
giá trị gia tăng.
4. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó bán theo
phương thức trả tiền một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp).
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh
doanh bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc, đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào giá thực tế các
cửa hàng, chi nhánh, cơ sở trực thuộc, đại lý hưởng hoa hồng bán ra.
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng
dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá cung ứng dịch vụ làm căn cứ
xác định giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ được quy định
cụ thể như sau:
Đối với kinh doanh gôn là giá
bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn.
Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò
chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh thu từ hoạt động
này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại là giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài
giá bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh
thu để xác định giá tính thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
xác định giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt làm căn cứ tính thuế đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế quy định tại Điều này.
Điều 6.
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
TT
|
Hàng
hoá, dịch vụ
|
Thuế
suất
(%)
|
I
|
Hàng hoá
|
|
1
|
Thuốc lá điếu, xì gà
|
|
|
a) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà
|
65
|
|
b) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước
|
45
|
|
c) Thuốc lá điếu không đầu lọc
|
25
|
2.
|
Rượu
|
|
|
a) Rượu từ 40 độ trở lên
|
75
|
|
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ
|
30
|
|
c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa
quả
|
20
|
|
d) Rượu thuốc
|
15
|
3.
|
Bia
|
|
|
a) Bia chai, bia hộp, bia tươi
|
75
|
|
b) Bia hơi
|
30
|
4.
|
Ô tô
|
|
|
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống
|
80
|
|
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi
|
50
|
|
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ
ngồi
|
25
|
5.
|
Xăng các loại, nap-ta (naptha),
chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng để pha chế
xăng
|
10
|
6.
|
Điều hoà nhiệt độ có công suất
từ 90.000 BTU trở xuống
|
15
|
7.
|
Bài lá
|
40
|
8.
|
Vàng mã, hàng mã
|
70
|
II.
|
Dịch vụ
|
|
1.
|
Kinh doanh vũ trường, mát-xa, (Massage),
ka-ra-ô-kê (Karaoke)
|
30
|
2.
|
Kinh doanh ca-si-nô (canino),
trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)
|
25
|
3.
|
Kinh doanh giải trí có đặt cược
|
25
|
4.
|
Kinh doanh gôn (golf); bán thẻ
hội viên, vé chơi gôn
|
10
|
5.
|
Kinh doanh xổ số
|
15
|
Quy định cụ thể việc áp dụng thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
1. Đối với hàng hóa thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt
hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước.
2. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá điếu sử dụng số lượng
nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu từ 51% trở lên so với tổng số nguyên liệu sợi
thuốc dùng cho sản xuất sản phẩm đó.
3. Mặt hàng rượu thuốc không
phân biệt theo độ cồn. Cơ sở sản xuất rượu thuốc phải có giấy phép sản xuất rượu
thuốc và giấy chứng nhận đăng ký tên, mác nhãn, chất lượng sản phẩm rượu thuốc
do cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với rượu thuốc nhập khẩu phải
được cơ quan Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định là rượu thuốc. Nếu không
có đủ những giấy tờ quy định trên đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ cồn tương ứng.
4. Hàng mã thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã
dùng để trang trí.
5. Các mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt thuộc nhóm "xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp
(reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng" do Bộ Tài
chính phối hợp với các cơ quan liên quan quy định cụ thể.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ
VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 7.
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải
đăng ký nộp thuế với cơ quan Thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt trụ sở
chính theo quy định về đăng ký thuế và theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất
là mười ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng
kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất
là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
Điều 8.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có sử dụng nhãn
hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa với cơ quan Thuế nơi cơ sở sản
xuất, kinh doanh chậm nhất không quá năm ngày kể từ ngày sử dụng nhãn hiệu. Khi
thay đổi nhãn hiệu hàng hóa, cơ sở phải khai báo với cơ quan Thuế và đăng ký mẫu
nhãn hiệu hàng hóa mới sử dụng thay thế nhãn hiệu hàng hóa cũ chậm nhất là năm
ngày kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.
Điều 9. Cơ
sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định sau đây:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng tháng khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và nộp tờ khai thuế cho cơ quan Thuế
trong thời hạn chậm nhất không quá mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì kê
khai thuế tiêu thụ đặc biệt định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định
của cơ quan Thuế.
Trường hợp trong tháng không
phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải kê
khai và gửi tờ khai thuế cho cơ quan Thuế biết.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải
kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu cùng với
việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá.
3. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi
kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp ở khâu sản xuất.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất
khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất quy định
đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế
suất, thì cơ sở phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà
cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Bộ Tài chính quy định mẫu tờ
khai và hướng dẫn việc kê khai thuế quy định tại Điều này.
Điều 10. Thuế
tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào
ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm
nhất không quá ngày hai mươi lăm của tháng tiếp theo; trường hợp cơ sở sản xuất,
kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan
Thuế.
Đối với những cá nhân, hộ sản xuất
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở xa Kho bạc Nhà nước
thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ
quan Thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ba ngày kể từ
ngày thu được tiền.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ
tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan Thuế, bảo đảm
quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu
tại nơi kê khai thuế. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập
khẩu.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp
vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng đồng Việt
Nam.
Điều 11.
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải
quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định như sau:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan Thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương
lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính khác với
năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo năm dương lịch.
Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc năm,
cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế và phải nộp đầy đủ số
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp
theo.
2. Trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, cơ sở
phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan Thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi ngành nghề kinh
doanh và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số
thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
Điều 12.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với
nước ngoài.
3. Quyết toán thuế khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh mà
có số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thừa.
4. Quyết định xử lý hoàn thuế của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế
xuất khẩu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thủ
tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế quy định tại Điều này.
Điều 13.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt có trách nhiệm:
1. Thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế theo quy định; phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế,
quyết toán thuế, hoàn thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê
khai, quyết toán thuế, hoàn thuế.
2. Thực hiện
đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và vận
chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ các hồ sơ,
tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế, đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan Thuế.
Điều 14.
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Thông báo số thuế phải nộp đối
với các cơ sở kinh doanh không kê khai đủ số thuế phải nộp và đối với hộ, cá
nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá đơn, chứng từ; đôn đốc đối tượng
nộp thuế nộp đúng thời hạn quy định; nếu quá thời hạn quy định mà đối tượng nộp
thuế chưa nộp thuế thì ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp
theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số
05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998; nếu đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ
số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số
05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
nếu đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế trên đây mà đối tượng nộp thuế vẫn
không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về
thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
5. Yêu cầu đối tượng nộp thuế
cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới
việc tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
Điều 15.
Việc ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định sau:
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng nộp thuế không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Đối tượng nộp thuế không kê
khai hoặc nộp tờ kê khai quá thời hạn đã được quy định; đã nộp tờ khai nhưng kê
khai không đúng các căn cứ để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Đối tượng nộp thuế từ chối việc
xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến
việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Kinh doanh nhưng không có
đăng ký kinh doanh, không kê khai nộp thuế mà bị phát hiện;
đ) Kê khai giá bán làm căn cứ
xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 10% giá bán hình thành trên
thị trường của hàng hoá, dịch vụ đó. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định
giá thị trường làm căn cứ ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ quan Thuế căn cứ vào tài
liệu điều tra về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế,
giá bán của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp
của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng ngành nghề có quy mô kinh doanh tương đương
để ấn định số thuế phải nộp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Chương 4 :
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 16.
Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt theo Điều 16 Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất
ngờ được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc giảm thuế, miễn thuế
được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại. Mức giảm được xác định trên cơ sở số
thiệt hại do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số
thuế phải nộp theo luật. Trường hợp bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất,
kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô
được giảm thuế trên mức thuế suất theo Biểu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt quy định
tại Điều 6 Nghị định này như sau:
a) Năm 2004 giảm 70%;
b) Năm 2005 giảm 50%;
c) Năm 2006 giảm 30%;
d) Từ năm 2007 nộp đúng thuế suất
quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình
tự, thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều này.
CHƯƠNG 5:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 17.
Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và cá nhân khác vi phạm Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt thì tùy theo hành vi và mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Điều
17 và Điều 19 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm
1998. Trường hợp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không quy định mức xử phạt cụ thể
thì thực hiện xử phạt theo quy định tại các văn bản pháp luật quy định về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 18.
Cơ quan Thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc thực hiện Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; đối tượng nộp
thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế được khen thưởng theo quy định của Chính
phủ.
CHƯƠNG 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 và thay thế Nghị
định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Việc giải quyết các tồn tại và xử
lý vi phạm về thuế tiêu thụ đặc biệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2004 được thực
hiện theo các quy định tương ứng của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực tại
thời điểm đó.
Điều 20.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác với Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế tiêu thụ đặc
biệt thực hiện theo quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 21.
Việc tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Cơ quan Thuế và cơ quan Hải
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt
trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều này.
Điều 22.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.