CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
123/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế
giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp
mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ
chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
Trường hợp mua dịch
vụ như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị;
xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa; đào tạo; chia cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này
được thực hiện ở ngoài Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ hoặc chia cước
cho phía nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Quy định về cơ sở
thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia
tăng.
1.
Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng qua
sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách
hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường
khác.
2. Đối với các sản
phẩm muối quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng là sản phẩm mà
thành phần chính có công thức hóa học là NaCl.
3.
Bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm
cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ.
4.
Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy
định như sau:
a. Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các
hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài
chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.
b. Kinh doanh chứng
khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của
các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
c. Chuyển nhượng vốn
bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường
hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng
chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
5. Dịch vụ khám,
chữa bệnh quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả vận
chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
6. Đối với hoạt động
duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Thuế
giá trị gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của
nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ
nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công
trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính
sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có
công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc
hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Vận chuyển hành
khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh,
trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
8. Tàu bay quy định
tại khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị,
vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê.
9. Vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật Thuế giá
trị gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính
quy định cụ thể.
10. Hàng hóa nhập
khẩu quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định
cụ thể như sau:
a. Đối với hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
b. Đối với quà tặng
cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng.
c. Định mức hàng
hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy
định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
11. Trường hợp
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản
21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết
bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
12.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật
Thuế giá trị gia tăng là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành
sản phẩm khác.
Chương 2.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng
1.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, giá
tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị
gia tăng.
2.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá
tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
Hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ
sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất
động sản trừ (-) giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất
thực tế tại thời điểm chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì giá đất được trừ tính theo do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời chuyển
nhượng bất động sản.
Trường hợp xây dựng,
kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số
tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp
đồng.
4. Đối với điện của
các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính
thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ
casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền
thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế
giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
2. Thời điểm xác định
thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp khác.
Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá
trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định
tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ
quy định tại điểm đ khoản này.
a.
Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào
khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về thương mại.
b. Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước
ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp
thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước
ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường
hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại điểm a, b khoản này được áp
dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng bán,
gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng
cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan;
- Có chứng từ
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải
quan.
Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là
thanh toán qua ngân hàng.
d. Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách,
hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước
ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao
gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa.
đ. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
gồm: tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán
ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến quy định tại
khoản 12 Điều 3 Nghị định này; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không
đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
2. Mức thuế suất
5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá
trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể
như sau:
a. Nước sạch phục
vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị
gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước
giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b. Các sản phẩm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Phân bón là các
loại phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Quặng để sản xuất
phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ
và các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c. Thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Luật
Thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua
chế biến như: cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương.
d. Dịch vụ sơ chế,
bảo quản sản phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng
gồm: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối
và các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ. Thực phẩm tươi sống
quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực
phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua
chế biến quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm
các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, nấm, mộc
nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e. Sản phẩm hóa dược,
dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại
điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng theo Danh mục do Bộ Tài
chính thống nhất với Bộ Y tế ban hành.
Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu
trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị
gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ đó.
Trường hợp sử dụng
chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị
gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định
theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a. Số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp
mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh
toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị
gia tăng.
b. Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định này.
Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế
giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất
áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
a. Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng.
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra tương ứng.
b. Cơ sở kinh
doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định,
xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu
nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị
gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định
như sau:
- Thương mại (phân
phối, cung cấp hàng hóa): 10%;
- Dịch vụ, xây dựng
(trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%;
- Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
c. Hoạt động kinh
doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật Quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể phương pháp khoán thuế quy định tại điểm này.
2. Đối tượng áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng:
a. Cơ sở kinh
doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
c.
Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc,
đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc,
đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Chương 3.
KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị
gia tăng
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;
trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng
hóa, dịch vụ bán ra.
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì
được khấu trừ toàn bộ.
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục
vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà
làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của
các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ,
kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là
ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho vào kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị
giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
c. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường
hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản này.
d. Thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5
Luật Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
đ. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
e. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu
trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ
thời điểm phát sinh sai sót.
g. Số thuế giá trị
gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố
định
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a. Có hóa đơn giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp
mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b. Có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh
căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ
thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê
khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời
điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê
khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hóa, dịch vụ
mua vào phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị
hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp
sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua
hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua
nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu
trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
c. Đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện nêu tại điểm a, b khoản này còn phải
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Việc hoàn thuế giá
trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu
trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
2. Cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển
mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu
tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy
kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn
ngành) thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự
án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu
có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ
200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải
kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh
doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
5. Cơ sở kinh
doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
6. Hoàn thuế giá
trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a. Đối với dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức
do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được
hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt
Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b. Tổ chức ở Việt
Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả của hàng hóa,
dịch vụ đó.
7. Đối tượng được
hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ
ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế giá trị
gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng
8. Cơ sở kinh
doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia
tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế các Nghị định: số
158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003, số 148/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2004 và các quy định về thuế giá trị gia tăng tại Nghị định số 156/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
2. Cơ sở kinh doanh ký hợp đồng đóng tàu với khách hàng trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành theo giá đã có thuế giá trị gia tăng tính theo mức
thuế suất 5%, nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 chưa hoàn thành, nghiệm thu
bàn giao thì tiếp tục được áp dụng mức thuế suất 5%.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|