Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 116/2020/NĐ-CP chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí đối với sinh viên sư phạm

Số hiệu: 116/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 25/09/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Sinh viên sư phạm được hỗ trợ sinh hoạt phí 3,63 triệu đồng/tháng

Ngày 25/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 116/2020/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Theo đó, quy định mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:

- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;

- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.

Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.

Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ;

Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.

Nghị định 116/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 và áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm học 2021-2022.

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT ĐỐI VỚI SINH VIÊN SƯ PHẠM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Chương I

NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo nhu cầu xã hội.

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi (sau đây gọi chung là sinh viên sư phạm).

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo sinh viên sư phạm (sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu); các cơ sở đào tạo giáo viên và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo.

3. Nghị định này không áp dụng đối với giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Số tháng làm tròn khi tính thời gian làm việc trong ngành giáo dục được xác định như sau: số ngày làm việc trong tháng từ 15 ngày trở lên được tính là một tháng.

2. Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp công tác trong ngành giáo dục, bao gồm:

a) Giáo viên, giảng viên làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu hoặc chuyên môn, viên chức làm công tác quản lý trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục khác được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập, các cơ quan nghiên cứu khoa học về giáo dục và đào tạo;

b) Công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Nghị định quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

3. Thẩm quyền xác nhận thời gian làm việc trong ngành giáo dục là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Xác định nhu cầu đào tạo, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu

1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát tính toán và xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo giáo viên tại địa phương của từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học cho năm tuyển sinh gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hằng năm và công khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông.

Trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, ngành đào tạo của địa phương và nhu cầu xã hội, điều kiện bảo đảm chất lượng và năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu cho các cơ sở đào tạo giáo viên để thực hiện tuyển sinh.

2. Căn cứ chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo công khai rộng rãi cho các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo giáo viên và thông báo lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên.

3. Căn cứ vào chỉ tiêu được thông báo của các cơ sở đào tạo giáo viên và nhu cầu đào tạo giáo viên của địa phương, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu có nhu cầu quyết định thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên với cơ sở đào tạo giáo viên theo một trong các hình thức sau:

a) Thực hiện giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên cho cơ sở đào tạo giáo viên trực thuộc;

b) Đặt hàng đào tạo giáo viên cho cơ sở đào tạo giáo viên;

c) Đấu thầu lựa chọn cơ sở đào tạo giáo viên cung cấp dịch vụ đào tạo giáo viên.

4. Quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên giữa cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu với các cơ sở đào tạo giáo viên phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và kế hoạch đào tạo giáo viên theo từng năm, phù hợp với lộ trình kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên hằng năm và dài hạn của địa phương.

5. Đơn giá thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

6. Các quy định khác về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương II

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT VÀ BỒI HOÀN KINH PHÍ HỖ TRỢ

Điều 4. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ

1. Mức hỗ trợ:

a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;

b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.

2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.

Điều 5. Lập dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ

1. Lập dự toán:

a) Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (sau đây gọi chung là thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu): Căn cứ vào nhu cầu đào tạo giáo viên của địa phương và các định mức hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị định này, hằng năm cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lập dự toán kinh phí đào tạo giáo viên báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để chi trả hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm qua cơ sở đào tạo giáo viên;

b) Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội (không thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu): Căn cứ vào số chỉ tiêu còn lại trong phạm vi chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo sau khi trừ đi chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, hằng năm cơ sở đào tạo giáo viên lập dự toán kinh phí và gửi cơ quan cấp trên tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội được cấp cho cơ sở đào tạo giáo viên theo hình thức giao dự toán theo quy định.

2. Chi trả kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:

a) Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục, đào tạo tại các địa phương, bộ, ngành theo các quy định hiện hành;

b) Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu chi trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo giáo viên kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm theo cơ chế Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với các sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

Đối với kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm trong chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo nhưng không thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, được bố trí trong dự toán hằng năm của cơ sở đào tạo giáo viên được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

c) Cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm thông qua tài khoản tiền gửi của sinh viên tại ngân hàng.

3. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 6. Bồi hoàn kinh phí hỗ trợ

1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:

a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;

b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.

2. Đối tượng không phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:

a) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp, sinh viên sư phạm công tác trong ngành giáo dục và có thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính từ ngày được tuyển dụng;

b) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, nhưng chưa đủ thời gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động bố trí công tác ngoài ngành giáo dục;

c) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp tiếp tục được cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cử đi đào tạo giáo viên trình độ cao hơn và tiếp tục công tác trong ngành giáo dục đủ thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

3. Sinh viên sư phạm nghỉ học tạm thời, bị đình chỉ học tập tạm thời sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời gian nghỉ học hoặc bị đình chỉ học.

4. Sinh viên sư phạm dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban (không quá một lần) hoặc dừng học vì lý do khác không do kỷ luật hoặc tự thôi học, được cơ sở đào tạo giáo viên xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định, thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này nhưng thời gian hưởng không vượt quá thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo.

Điều 7. Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt

1. Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho các thí sinh trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên để đăng ký theo đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc đào tạo theo nhu cầu xã hội trong phạm vi chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).

Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên.

3. Các cơ sở đào tạo giáo viên tổng hợp và thông báo cho các địa phương đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thống nhất xét hỗ trợ cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.

4. Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm đã trúng tuyển, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét chọn bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn đăng ký, cơ sở đào tạo giáo viên thống nhất với cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để xác nhận và thông báo cho sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và xét duyệt các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm trong phạm vi chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo và không thuộc chỉ tiêu đặt hàng.

6. Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên đồng thời gửi cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện.

Điều 8. Chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn

1. Chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.

2. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

3. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định này phải bồi hoàn một phần kinh phí hỗ trợ. Cách tính chi phí bồi hoàn theo công thức sau:

S = (F / T1) x (T1 -T2)

Trong đó:

- S là chi phí bồi hoàn;

- F là khoản học phí và chi phí sinh hoạt được nhà nước hỗ trợ;

- T1 là tổng thời gian làm việc trong ngành giáo dục theo quy định tính bằng số tháng làm tròn;

- T2 là thời gian đã làm việc trong ngành giáo dục được tính bằng số tháng làm tròn.

Điều 9. Thu hồi chi phí bồi hoàn

1. Hằng năm, căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên sư phạm, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo danh sách sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm và gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

2. Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm hoặc gia đình thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục bồi hoàn.

Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.

Trường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.

4. Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, nếu thuộc đối tượng chính sách, khó khăn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc thù của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức thu hồi, chính sách miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn.

5. Số tiền thu hồi từ chi phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.

6. Sinh viên sư phạm hoặc gia đình không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các bộ, ngành

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này;

b) Xác định và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành đào tạo giáo viên cho các cơ sở đào tạo giáo viên;

c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị định này đối với các cơ sở đào tạo giáo viên theo quy định;

d) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo giáo viên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm hiệu quả.

2. Các bộ, ngành liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hằng năm, căn cứ thực trạng thừa thiếu giáo viên để xác định nhu cầu đào tạo, bố trí ngân sách thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu với cơ sở đào tạo giáo viên, xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm phù hợp nhu cầu sử dụng.

2. Thực hiện công khai nhu cầu đào tạo giáo viên, kết quả giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu với các cơ sở đào tạo giáo viên, kế hoạch tuyển dụng và bố trí vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục.

3. Chi trả kinh phí thực hiện quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên với các cơ sở đào tạo giáo viên theo đúng định mức quy định tại Điều 4 Nghị định này.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm theo quy định của Nghị định này tại địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện định kỳ hằng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.

5. Thực hiện hoặc phân cấp thực hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm tốt nghiệp thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và bố trí vị trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo trong các cơ sở giáo dục theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng viên chức.

6. Hướng dẫn thủ tục theo dõi, đôn đốc và thu hồi tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với các trường hợp phải bồi hoàn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này và xử lý các trường hợp không thực hiện việc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

7. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên, kinh phí hỗ trợ, tình hình tuyển dụng giáo viên của địa phương với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo giáo viên

1. Căn cứ chỉ tiêu đào tạo được thông báo, thực hiện tuyển sinh, đào tạo giáo viên theo đúng quy định hiện hành.

2. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với sinh viên sư phạm theo quy định.

3. Định kỳ hằng năm thông báo cho cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn về kết quả học tập, rèn luyện và thời gian tốt nghiệp của sinh viên sư phạm, danh sách sinh viên đang học tại trường vi phạm phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

4. Có trách nhiệm công khai mức thu học phí theo từng năm học và học phí dự kiến cả khoá học, chi phí đào tạo, chuẩn đầu ra, kết quả học tập, tổ chức tuyển chọn và thực hiện đào tạo giáo viên theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu với địa phương có nhu cầu theo quy định.

5. Thực hiện thanh quyết toán kinh phí đào tạo giáo theo quy định.

6. Bảo đảm chất lượng đào tạo và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về chất lượng đào tạo do đơn vị thực hiện.

7. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả đào tạo, kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo viên với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.

Điều 13. Trách nhiệm của gia đình và người được cử đi đào tạo

1. Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở đào tạo giáo viên; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành được cử đi học.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên thông báo cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về kết quả học tập để được tư vấn, hỗ trợ về định hướng việc làm trong ngành giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

2. Sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm của năm tiếp theo cho đến năm đủ thời gian không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6, báo cáo tình hình việc làm của bản thân (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) tới cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn để thông báo xóa hoặc thu hồi khoản kinh phí hỗ trợ.

3. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này hoặc gia đình có trách nhiệm nộp trả kinh phí đã được hỗ trợ cho cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này để nộp trả ngân sách nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Quy định chuyển tiếp

Sinh viên sư phạm đã trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2020 - 2021 trở về trước thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 cho đến khi tốt nghiệp.

Điều 15. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 và áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm học 2021 - 2022.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt

Mẫu số 02

Giấy xác nhận thời gian công tác trong ngành giáo dục

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG

VÀ CAM KẾT BỒI HOÀN HỌC PHÍ, CHI PHÍ SINH HOẠT

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố.............................................

Tôi là.................................................................................................................................

Sinh viên/lớp..................................... khóa.................... , khoa...........................................

Trường:.............................................................................................................................

Địa chỉ thường trú:.............................................................................................................

Số chứng minh nhân dân (Thẻ căn cước công dân): ........................................ ngày cấp: ............................ nơi cấp: .......................................................

Tôi đã nghiên cứu kỹ các quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt quy định tại Nghị định số.... ngày... tháng.... năm... của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.

Tôi xin được đăng ký thụ hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo chỉ tiêu ................................................................................................................................... 1

Tôi xin cam kết thực hiện các nội dung quy định về chính sách bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tại Nghị định.

Trong trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định, tôi xin cam kết bồi hoàn số tiền hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được nhận theo đúng quy định tại Nghị định và quy định của pháp luật hiện hành.


Ý KIẾN GIA ĐÌNH

......, ngày .... tháng.... năm....
NGƯỜI VIẾT CAM KẾT
(Ký và ghi rõ họ tên)

___________________

1 Chỉ tiêu thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu của địa phương hoặc chỉ tiêu không thuộc chỉ tiêu đặt hàng (Ghi rõ tên địa phương).

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

GIẤY XÁC NHẬN

THỜI GIAN CÔNG TÁC TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

Cơ quan/cơ sở giáo dục:...................................................................................................

Địa chỉ:..............................................................................................................................

Xác nhận Ông/Bà:..............................................................................................................

Số chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân: ............................... ngày cấp: .........................nơi cấp: ...................................

Ngày tuyển dụng: ......................... tại Quyết định số: .................................. ngày ................... về việc .................................................................................................... đã công tác tại cơ quan/đơn vị là ................. năm ........... tháng./.

........., ngày .... tháng.... năm.......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 116/2020/ND-CP

Hanoi, September 25, 2020

 

DECREE

REGULATING TUITION SUPPORT AND LIVING ALLOWANCES GRANTED TO PEDAGOGY STUDENTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Public Officers, Civil Servants and Public Employees;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Upon the request of the Minister of Education and Training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and subjects of application

1. This Decree regulates tuition support and living stipend allowances for students taking teacher training courses at universities, academies, universities and colleges that are allowed to provide teacher training courses (hereinafter referred to as teacher training institutions) provided according to the approach of commissioning, ordering or procurement, and the tailor-made training approach meeting social needs.

2. This Decree shall apply to the followings:

a) Students taking Bachelor’s degree or three-year undergraduate programs in teacher training disciplines in the formal and formal association forms, and students taking second degree programs in the Bachelor’s degree or three-year undergraduate education form in teacher training disciplines who gain excellent degree academic results for the first degree (hereinafter referred to as pedagogy students).

b) People's Committees of provinces and centrally-run cities (hereinafter referred to as provincial People's Committees) or affiliates granted authorization for commissioning, ordering or procurement for training of pedagogy students (hereinafter referred to as commissioning, ordering or procuring authorities); teacher training institutions and organizations and individuals having training needs.

3. This Decree shall not apply to teachers who are sent for training courses in improvement of their background qualifications according to the provisions of the Government's Decree No. 71/2020/ND-CP dated June 30, 2020, regarding the roadmap for improvement of background qualifications of preschool, primary and secondary school teachers.

Article 2. Interpretation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The number of rounded months used for calculation of the seniority of a teacher is determined by taking the number of working days a month which is at least 15 days as one month.

2. Pedagogy students serving in the education sector after graduation, including:

a) Teachers or lecturers performing teaching, research or other academic tasks, public employees responsible for academic administration activities at educational institutions of the national education system, and other educational institutions established according to consents from competent authorities, scientific research institutions for education and training;

b) Civil servants and public employees working for state regulatory authorities in charge of educational affairs under the provisions of the Decree, regulating responsibilities for state management of education.

3. Persons accorded authority to certify the seniority of teachers are Heads of entities and authorities prescribed in clause 2 of this Article.

Article 3. Determination of training, commissioning, ordering or procurement needs

1. Each year, provincial People's Committees shall prepare reports on review, calculation and estimation of the needs to recruit and train local teachers for each academic level, grade level, area of study and subject in an enrollment year for submission to the Ministry of Education and Training before January 31 and publicize them through mass media or means of communication.

Based on these needs to recruit teachers according to academic levels and disciplines at localities and social needs, training quality assurance conditions and training capabilities of teacher training institutions, the Ministry of Education and Training shall identify and declare student intakes based on which teacher training institutions enroll their students.

2. Based on the intakes announced by the Ministry of Education and Training, teacher training institutions shall widely notify them to localities, organizations and individuals having the teacher training needs and post them on the Web Portal of the Ministry of Education and Training, and web pages of their own.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Commissioning directly affiliated teacher training institutions to provide teacher training services;

b) Ordering teacher training services from teacher training institutions;

c) Procuring teacher training institutions' bids for teacher training services.

4. Commissioning decisions and teacher training contracts between commissioning, ordering or procuring entities and teacher training institutions must be made based on needs and teacher training plans over years, in line with schedules specified in local educational development plans, or local annual and long-term teacher training plans.

5. Unit prices of teacher training services to be commissioned for, ordered or procured shall be determined according to Article 4 of this Decree.

6. Commissioning, ordering or procurement that has not yet been specified in this Decree shall be subject to the Government's Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019, setting out regulations regarding commissioning, ordering or procurement for supply of public products and services using the state budget's funds.

Chapter II

POLICIES ON TUITION SUPPORT, LIVING ALLOWANCES AND REIMBURSEMENT OF SUPPORT FUNDS

Article 4. Support and support time

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Pedagogy students shall be entitled to the state-funded tuition support which is equal to tuitions charged by teacher training institutions where they are taking training programs;

b) Pedagogy students shall be entitled to 3.63 million dong each month as an allowance or stipend offsetting their living expenses while studying at teacher training institutions.

2. The validity period of tuition support and living allowances or stipends shall be determined in proportion to the actual number of academic months as prescribed, but not exceeding 10 months/academic year. If any teacher training institution provides academic programs according to the credit system, they may convert support rates to adapt to the credit system. Total financial support in the whole training course provided according to the credit system shall not exceed the specified support rate applied to a course in each academic year.

Article 5. Support cost estimation and payment of support expenses

1. Support cost estimation:

a) With regard to pedagogy students trained according to the commissioning, ordering or procurement approach (hereinafter referred to as beneficiaries of training service commissioning, ordering or procurement policies): Based on local teacher training needs and support levels specified in Article 4 of this Decree, commissioning, ordering or procuring bodies shall prepare the annual estimate of teacher training costs for submission to competent authorities to seek their decisions on approval of funding for payment of tuition support and living allowances or stipends for pedagogy students through teacher training institutions;

b) With regard to pedagogy students taking teacher training programs tailor-made to social needs (other than beneficiaries of training service commissioning, ordering or procurement policies): Based on the remaining number of students to be admitted falling within the differential in the student intake between the student intake announced by the Ministry of Education and Training and the intake of beneficiaries of commissioning, ordering or procurement policies, teacher training institutions shall annually prepare the estimate of costs for submission to superior authorities that then proceed to submit the general report to financial institutions to seek their decisions on cost budgets in accordance with the Law on State Budget. Funds for tuition support and living allowances or stipends granted to pedagogy students taking teacher training programs tailor-made to social needs shall be granted to teacher training institutions in the form of allocation of estimated costs as per regulations in force.

2. Payment of the state budget’s support funds:

a) Funds for tuition support and living allowances or stipends granted to pedagogy students shall be obtained from the state budget’s annual estimated expenditures for educational and training affairs of localities, ministries or sectoral administrations in accordance with regulations currently in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Funds for tuition support and living allowances or stipends granted to pedagogy students falling within the student intake announced by the Ministry of Education and Training, but not eligible for commissioning, ordering or procurement policies, shall be obtained from annually estimated expenditures that competent authorities authorize for teacher training institution’s spending in accordance with regulations laid down in the Law on State Budget;

c) Teacher training institutions shall be responsible for paying pedagogy students living allowances or stipends by wire transfers made via receiving students’ deposit accounts opened at banks.

3. Cost estimation, compliance with estimates and settlement or finalization of financial obligations to carry out policies on tuition support and living allowances or stipends for pedagogy students set forth in this Decree shall comply with the provisions of the Law on State Budget and other instructional documents.

Article 6. Reimbursement of support funds  

1. Pedagogy students required to reimburse funds for tuition support, living allowances, including:

a) Pedagogy students already receiving financial support policies have not served in the education sector for 2 years of receipt of graduation decisions;

b) Pedagogy students already receiving financial support policies and serving in the education sector fail to meet the seniority requirement prescribed in point a of clause 2 of this Article;

c) Pedagogy students receiving financial support policies change their field of study during their course period, drop out of school, fail to complete the training programs or are disciplined in the form of expulsion.

2. Pedagogy students not required to reimburse funds for tuition support, living allowances, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Graduated pedagogy students have served in the education sector for the period of time less than the one prescribed in point a of clause 2 of this Article and have been transferred to non-educational duties;

c) Graduated pedagogy students proceed to receive commissioning, ordering or procurement policies to take higher-level teacher training programs and continue to serve in the education sector for a period of time conforming to the seniority requirement set out in point a of clause 2 of this Article.

3. Pedagogy students who are temporarily absent from school, temporarily suspended from school shall not be entitled to support policies during the validity period of their absence or suspension.

4. If pedagogy students who cease to study due to their illness, accident, repeat study, grade repetition (not more than once) or for non-disciplinary or drop-out reason are allowed to continue to study by teacher training institutions according to regulations, they shall be continuously entitled to the support policies specified in this Decree for a period of time not exceeding the maximum time required for completion of a training program.

Article 7. Application requirements for tuition support and living allowances or stipends

1. Every year, based on the student intakes announced by the Ministry of Education and Training, teacher training institutions must inform candidates who have been admitted to teacher training disciplines in order for them to apply for support policies, based on their eligibility for commissioning, ordering or procurement policies or training programs tailor-made to social needs, provided that they fall within the student intakes notified by the Ministry of Education and Training.

2. Within 30 days of receipt of notices of admission, pedagogy students shall submit applications for entitlement to support policies and commitments to refunding tuition support and living allowances or stipends to teacher training institutions (Form No. 01 in the Appendix issued together with this Decree), directly or by post or online (if any).

Students only submit 01 set of documents for the first time to apply for support policies during the period of their study at teacher training institutions.

3. Teacher training institutions shall collect these applications and notify commissioning, ordering or procuring localities to reach agreement on support for pedagogy students who are eligible for commissioning, ordering or procurement policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Within 15 days from submission deadlines, teacher training institutions must reach agreement with commissioning, ordering or procuring bodies to confirm and notify pedagogy students entitled to support policies if they are eligible to become beneficiaries of commissioning, ordering or procuring programs, and consider granting approval to pedagogy students entitled to support policies if they are eligible to become beneficiaries of support policies applied to those falling within the intakes announced by the Ministry of Education and Training, and do not fall within the intake of students selected by the ordering method.

6. The list of pedagogy students entitled to tuition support and living allowances or stipends shall be publicly posted on the web portals of teacher training institutions and concurrently sending it to commissioning, ordering or procuring bodies for further actions.

Article 8. Reimbursed costs and calculation of reimbursed costs

1. Reimbursed costs shall include funds for tuition support and living allowances or stipends that the state budget has granted to a student.

2. Pedagogy students subject to Points a and c of Clause 1 of Article 6 herein must fully reimburse the State budget's support funding.

3. Pedagogy students subject to Point b of Clause 1 of Article 6 herein must partially reimburse the State budget's support funding. Reimbursed costs shall be calculated according to the following formula:

S = (F / T1) x (T1 -T2)

Where:

- S denotes reimbursed cost;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- T1 denotes the prescribed total time length of service in the education sector, which is the rounded number of months;

- T2 denotes total time length of service in the education sector, which is the rounded number of months.

Article 9. Recovery of reimbursed costs

1. Annually, based on training and learning results of pedagogy students, teacher training institutions shall notify the list of students who fall into the subjects specified at Point c of Clause 1 of Article 6 of this Decree to the provincial People's Committees of the recovery of support funds granted to pedagogical students and their families according to the provisions of Clause 2 of Article 8 of this Decree.

2. For pedagogy students required to reimburse the support funding according to the provisions of Points a and b of Clause 1 of Article 6 of this Decree, provincial People's Committees shall issue notices of recovery of the support funding based on which pedagogy students or their families fully pay the amount to be reimbursed according to the provisions of Article 8 of this Decree.

3. Within 30 days after receipt of the competent authority’s decisions, students themselves or their families must contact authorities in charge of recovery of reimbursed costs to complete reimbursement procedures.

The maximum time limit for payment of reimbursement obligations shall be 4 years starting from the date of receipt of the reimbursement notice.

In case students or their families defer paying their reimbursement obligations according to the prescribed time limit, they must bear the maximum interest rate applicable to demand deposits as prescribed by the State Bank of Vietnam with respect to deferred payment of reimbursements. In case the State Bank does not specify the maximum interest rate applicable to demand deposits, they must bear the interest rate applicable to demand deposits as prescribed by Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade at the time of fulfillment of their reimbursement obligations.

4. Pedagogy students must reimburse costs according to the provisions of Clause 1 of Article 6 of this Decree. If they are beneficiaries of state policies or in difficult situation, based on specific and particular conditions of pedagogy students, provincial People’s Committees shall decide on the method of withdrawal of support funds, the policy of exemption, reduction or cancellation of the reimbursed costs owed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. If pedagogy students or their families fail to fulfill their obligations to pay reimbursements to collecting authorities, these authorities shall have the right to file lawsuits to the Court in accordance with the law.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 10. Responsibilities of ministries and sectoral administrations

1. The Ministry of Education and Training:

a) Assume the prime responsibility for and collaborate with relevant ministries, sectoral administrations in enforcing regulations laid down herein;

b) Identify and announce intakes of students enrolled in teacher training disciplines for teacher training institutions;

c) Conduct the inspection and evaluation of the compliance of teacher training institutions with this Decree;

d) Order teacher training institutions to cooperate with provincial People's Committees, relevant ministries and sectoral administrations in implementing policies to support pedagogy students in an effective manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Responsibilities of provincial People’s Committees

1. Every year, based on the teacher shortage or deficiency situation, determine training needs, budget commissioning, ordering or procurement arrangements with teacher training institutions, develop criteria for pedagogy student recruitment to ensure selected pedagogy students meet the teacher demands.

2. Publicize the needs for teacher training, the results of commissioning, ordering or procurement transactions with teacher training institutions, plans to hire, recruit and place teachers at educational institutions.

3. Pay expenses for implementing decisions on commissioning for teacher training services or contracting with teacher training institutions in accordance with regulations of Article 4 herein.

4. Direct, guide and organize the implementation of policies to support pedagogy students according to the provisions of this Decree at localities; inspect and supervise the implementation and report on the implementation on an annual basis to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance.

5. Implement or decentralize the recruitment of graduated pedagogy students who are beneficiaries of commissioning, ordering or procurement policies, and offer them appropriate jobs corresponding to their training majors at educational institutions according to current regulations on recruitment, hiring and utilization of public employees.

6. Provide instructions about the procedures to monitor, facilitate and recover  reimbursement of the tuition support and living allowances or stipends with respect to cases in which reimbursement is required as prescribed in Clause 1 of Article 6 of this Decree and take action against cases in which reimbursement is not paid according to the provisions of law.

7. Prepare annual reports on the results of implementation of decisions on commissioning for teacher training services, contracting teacher training institutions to provide teacher training services, support funds, hiring or recruitment of teachers at localities for submission to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance.

Article 12. Responsibilities of teacher training institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Fully implement pedagogy student's support and allowance policies in accordance with laws.

3. On an annual basis, notify authorities in charge of recovering reimbursed costs of academic results and graduation deadlines of pedagogy students, lists of violating students required to reimburse tuition support and living allowance costs as prescribed in Clause 1 Article 6 of this Decree.

4. Take responsibility for publicizing tuition rates for each academic year and expected tuitions for the entire course, training costs, graduation standards, learning results, select and train teachers according to the method of commissioning, ordering or procurement arrangement with localities having teacher training demands in accordance with regulations.

5. Carry out the settlement and finalization of training costs as per laws. 

6. Assure training quality and bear responsibility to superior authorities for the quality of training services that they are rendering.

7. Submit annual reports on training results and teacher training support funds to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Finance.

Article 13. Responsibilities of trainees and their families

1. Comply with laws, rules and regulations of teacher training institutions; complete their agreed training programs.

After graduation, students must notify commissioning, ordering or procuring authorities of academic results to receive educational employment-related instructions or support in accordance with clause 2 of Article 2 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For pedagogy students subject to clause 1 of Article 6 herein or their families shall be responsible for paying the reimbursement of support costs to authorities in charge of recovery of reimbursed costs in accordance with Article 9 herein to the state budget.

Chapter IV

EFFECT

Article 14. Transitional provisions

Pedagogy students who have been admitted to academic programs from the 2020-2021 school year or earlier shall continue to comply with the provisions of Article 6 of the Government's Decree No. 86/2015/ND-CP dated October 2, 2015, setting out regulations on the mechanism for collection and management of tuitions for educational institutions of the national education system and policies on tuition exemption and reduction, and support for academic expenses from the 2015-2016 school year to the 2020-2021 school year - 2021 until their graduation.

Article 15. Entry into force and implementary responsibilities

1. This Decree shall take effect from November 15, 2020 and shall begin to apply in the 2021 - 2022 school year.

2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and other entities concerned, shall be responsible for implementing this Decree./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày 25/09/2020 quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


85.053

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.198.150
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!