CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
106/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 106/2003/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÍ, LỆ PHÍ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phí, lệ phí quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thẩm quyền
quy định về phí, lệ phí;
b) Vi phạm quy định về đăng ký,
kê khai, thu, nộp phí, lệ phí;
c) Vi phạm quy định về mức thu
phí, lệ phí;
d) Vi phạm quy định về quy trình,
thủ tục lập, báo cáo phương án thu phí;
đ) Vi phạm quy định về quản lý,
sử dụng tiền phí, lệ phí;
e) Vi phạm quy định về chứng từ
thu phí, lệ phí;
g) Vi phạm quy định về miễn, giảm
phí, lệ phí;
h) Vi phạm quy định về kế toán
phí, lệ phí;
i) Vi phạm quy định về công khai
chế độ thu phí, lệ phí.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về phí, lệ phí mà không phải là
tội phạm đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức đang thi
hành nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực phí, lệ phí được giao mà có vi phạm hành
chính thì không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này mà sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.
Điều 4.
Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo
quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002.
Điều 5.
Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí là hai năm kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố,
truy tố hoặc quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau
đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thì bị xử phạt theo quy định
tại Nghị định này; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình
chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành
chính mới trong lĩnh vực phí, lệ phí hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử
phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm
hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ
phí
Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phí, lệ phí hết hiệu lực thi hành sau một năm kể từ ngày
ra quyết định xử phạt; trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn
tránh, trì hoãn thi hành quyết định xử phạt thì thời hiệu nói trên được tính lại
kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 7.
Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì
coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 8.
Các hình thức xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong những hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí còn có thể
bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
hành nghề, hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
đã được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc những biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc phải bồi hoàn số tiền thất
thoát do vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí gây ra;
b) Phải chịu mọi chi phí để thực
hiện việc hoàn trả tiền chênh lệch do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí
cho đối tượng nộp phí, lệ phí;
c) Truy thu các khoản phí, lệ
phí trốn nộp;
d) Tịch thu toàn bộ số tiền
chênh lệch phí, lệ phí có được do vi phạm hành chính.
4. Các hình thức xử phạt bổ sung
và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 3 trên đây chỉ được
áp dụng kèm theo hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường
hợp vi phạm hành chính đã hết thời hiệu xử phạt hoặc hết thời hạn ra quyết định
xử phạt thì không xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương 2:
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÍ, LỆ PHÍ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Điều 9.
Vi phạm quy định về thẩm quyền quy định về phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có thẩm quyền mà tự đặt ra quy định về:
danh mục phí, lệ phí; mức thu phí, lệ phí; quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí;
miễn, giảm phí, lệ phí.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị xử
phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã thu, sử dụng tiền
phí, lệ phí; đã thực hiện miễn, giảm phí, lệ phí còn bị áp dụng một hoặc những
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 8 Nghị
định này.
Điều 10.
Vi phạm quy định về đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
1. Đối với
hành vi vi phạm quy định về đăng ký, kê khai việc thu, nộp phí, lệ phí:
a) Đăng ký, kê khai chậm thời hạn
quy định của pháp luật phí, lệ phí:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi
phạm lần đầu;
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy
định trong các tờ khai thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung
cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai việc thu, nộp phí, lệ phí
với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Đối với
hành vi vi phạm quy định về thu, nộp phí, lệ phí:
a) Đối với hành vi chậm nộp phí,
lệ phí theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi
phạm lần đầu;
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
b) Đối với hành vi không nộp
phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật phí, lệ phí:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị dưới 10.000.000
đồng;
Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị từ 300.000.000
đồng trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt phạt tiền,
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều này còn có thể bị xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
này.
4. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 11.
Vi phạm quy định về mức thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi thu phí, lệ phí sai với mức phí, lệ phí niêm yết
hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà có tình tiết
tăng nặng còn có thể bị xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8
Nghị định này.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một
hoặc những biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3
Điều 8 Nghị định này.
Điều 12.
Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục lập, báo cáo phương án thu phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
Điều 13.
Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Đối với hành vi sử dụng sai mục
đích tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước bị phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai mục đích có giá trị
dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai mục đích
có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai mục đích có
giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
ưd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai mục đích
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai mục đích
có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai mục đích có
giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 14.
Vi phạm quy định về chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
1. Đối với hành vi vi phạm quy định
về in chứng từ:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in, nhận in chứng từ nhưng chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
9.000.000 đồng đối với hành vi đặt in, nhận in chứng từ trùng ký hiệu, trùng số.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định
về đăng ký sử dụng chứng từ:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức sử dụng chứng từ đặc thù nhưng không
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Đối với hành vi vi phạm quy định
về sử dụng chứng từ:
a) Đối với hành vi lập chứng từ
không ghi rõ các chỉ tiêu quy định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số
tiền phí, lệ phí:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi
phạm lần đầu;
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ trường
hợp thu phí, lệ phí theo quy định không phải lập chứng từ.
c) Căn cứ vào giá trị ghi trên
liên chứng từ thu phí, lệ phí giao cho khách hàng, phạt tiền đối với hành vi lập
chứng từ có chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng từ như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng
trở lên.
d) Căn cứ vào giá trị ghi trên
liên chứng từ thu phí, lệ phí giao cho khách hàng, phạt tiền đối với hành vi lập
chứng từ khống như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới
5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá
trị sử dụng.
e) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa nội dung
các chỉ tiêu của chứng từ đã sử dụng.
g) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
h) Mức phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm quy
định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này tối đa là 100.000.000 đồng.
4. Đối với hành vi vi phạm quy định
về quản lý chứng từ:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán,
quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết
toán sử dụng chứng từ;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi nhận, mua chứng từ không đúng quy định cho mỗi số
chứng từ sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
5. Đối với hành vi làm mất, cho,
bán chứng từ:
a) Phạt tiền 500.000 đồng đối với
hành vi làm mất liên giao cho khách hàng của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;
b) Phạt tiền 200.000 đồng đối với
hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho khách hàng của
chứng từ chưa sử dụng;
c) Đối với hành vi cho, bán chứng
từ:
Trường hợp cho, bán chứng từ
phát hiện đã sử dụng thì cá nhân, tổ chức cho, bán chứng từ bị xử phạt theo mức
quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
Trường hợp cho, bán chứng từ
chưa sử dụng thì cá nhân, tổ chức cho, bán chứng từ bị xử phạt theo mức quy định
tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều này;
d) Mức phạt đối với các hành vi
quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này tối đa là 50.000.000 đồng;
riêng trường hợp cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng áp dụng mức phạt tối đa
theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; các điểm b, c, d,
đ, e, g khoản 3; điểm c khoản 4; điểm c khoản 5 Điều này còn có thể bị xử phạt
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
7. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại các điểm
b, c, d, đ, g khoản 3; điểm c khoản 4; điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng một
hoặc những biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và d khoản 3
Điều 8 Nghị định này.
Điều 15.
Vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí
1. Đối với hành vi khai man,
khai khống hồ sơ để được áp dụng chính sách miễn, giảm phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi
vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
2. Đối với hành vi khai man,
khai khống hồ sơ để được hưởng chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm
phí, lệ phí:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ
300.000.000 đồng trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này mà có tình tiết
tăng nặng còn có thể bị xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8
Nghị định này.
4. Ngoài các hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản
3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 16.
Vi phạm quy định chế độ kế toán trong lĩnh vực phí, lệ phí
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm quy định chế độ kế toán đối với phí, lệ phí bị xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Điều 17.
Vi phạm quy định về công khai chế độ thu phí, lệ phí
Đối với hành vi không thực hiện
niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí thuận
tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết về tên phí, lệ phí, mức thu, chứng từ
thu và văn bản quy định thu phí, lệ phí:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
vi phạm lần đầu;
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 18.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí lệ phí thực hiện theo quy định tại các Điều 28,
29, 30, 31, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và Điều 40 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại
Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.
Điều 19.
Thủ tục xử phạt
1. Thủ tục và trình tự xử phạt
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo quy định
tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002.
2. Tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, trình tự xử lý các biện pháp khắc phục hậu quả
nêu tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 20.
Khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với những quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phí, lệ phí áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian chờ giải quyết
khiếu nại, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ
phí phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi
hành quyết định xử phạt.
Điều 21.
Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mà vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh
thần trách nhiệm, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không
đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phí, lệ phí nếu có hành vi cản trở, chống người thi hành
công vụ hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành
chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí trước đây trái với Nghị định này đều bãi
bỏ.
2. Các quy định khác về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí không nêu tại Nghị định được thực
hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm
2002.
Điều 23.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 24.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.