QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: /2024/QH15
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
|
Dự thảo đề cương chi tiết
Luật kèm hồ sơ lập đề nghị xây dựng Luật
|
|
DỰ THẢO ĐỀ CƯƠNG
LUẬT SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT CHỨNG KHOÁN; LUẬT KẾ TOÁN; LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP;
LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG; LUẬT QUẢN LÝ THUẾ;
LUẬT DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH14; Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Luật Kiểm toán độc lập
số 67/2011/QH12 đã được bãi bỏ một số điều theo Luật Phí và lệ phí số
97/2015/QH13; Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15; Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14; Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 đã được sửa đổi bổ
sung một số điều theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán
1. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 về trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo như sau:
Bổ sung quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ hoặc tham gia vào quá trình lập hồ sơ, tài liệu báo cáo phải chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu báo cáo;
cụ thể quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tổ chức tư vấn
hồ sơ, tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên được chấp thuận, doanh nghiệp thẩm định
giá, thẩm định viên về giá, tổ chức bảo lãnh phát hành, các tổ chức, cá nhân ký
xác nhận,.. liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo trong hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (về nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp) như sau:
Đối với công ty có vốn điều lệ đã góp trên 100 tỷ đồng thì
phải có thời gian hoạt động tối thiểu 02 năm.
Đối với cá nhân, bổ sung quy định (i) phải tham gia đầu tư
chứng khoán trong thời gian tối thiểu 02 năm, có tần suất giao dịch tối thiểu
10 lần mỗi quý trong 04 quý gần nhất; (ii) có thu nhập tối thiểu 01 tỷ đồng/
năm trong 02 năm gần nhất.
Bổ sung thêm quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp gồm
nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Bổ sung thêm quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là tổ
chức theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6a vào sau khoản
6 Điều 12 (các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán) như sau:
Luật hóa quy định về hành vi thao túng thị trường chứng
khoán từ Nghị định 156/2020/NĐ-CP bao gồm cụ thể các hành vi như mua hoặc bán
chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường
nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên
thị trường; đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch
hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển
nhượng thực sự…
Bổ sung hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến giao dịch của
người nội bộ công ty đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan trong việc
không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đại
chúng.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 15 (chào bán chứng
khoán ra công chúng) như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 (chào bán thêm cổ phiếu ra công
chúng của công ty đại chúng) như sau: bổ sung ngoại trừ chào bán cho cổ đông hiện
hữu theo tỷ lệ sở hữu thì không phải đạt tỷ lệ tối thiểu 70% số cổ phiếu được
chào bán trong trường hợp chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn
để thực hiện dự án của tổ chức phát hành.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 (chào bán trái phiếu ra công
chúng) như sau: bổ sung điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng phải có tài
sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật, ngoại trừ
trường hợp tổ chức tín dụng chào bán trái phiếu là nợ thứ cấp thỏa mãn các điều
kiện để được tính vào vốn cấp 2 và có đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy
định của Chính phủ.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 (Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra
công chúng) như sau:
Bổ sung quy định về một số trường hợp hủy bỏ đợt chào bán
như phát hiện đợt chào bán trái phiếu, chứng quyền có bảo đảm ra công chúng vi
phạm quy định, và ngoại trừ đối với cổ phiếu đã đưa vào niêm yết, đăng ký giao
dịch thì không bị hủy bỏ…
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 (chào bán chứng khoán riêng lẻ của
công ty đại chúng) như sau:
Bổ sung rõ Đại hội đồng cổ đông phải quyết định về số lượng
cổ phiếu, giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán; tăng thời gian hạn
chế chuyển nhượng từ 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp lên
thành 03 năm tương ứng với nhà đầu tư chiến lược (khoản 1 Điều 31); đối với điều
kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ, quy định đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ
bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức, việc chuyển nhượng
trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp là tổ chức (điểm b, c khoản 2 Điều 31).
7. Bổ sung Điều 31a sau Điều 31 quy định về đình chỉ, hủy bỏ
đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ tương ứng với chào bán chứng khoán ra công
chúng.
8. Sửa đổi khoản 1 Điều 32 (điều kiện đăng ký công ty đại
chúng) như sau:
Sửa đổi quy định về công ty đại chúng phải không chỉ có vốn
điều lệ đã góp mà phải có vốn chủ sở hữu từ 30 tỷ đồng trở lên.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 (hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng) như sau:
Bổ sung tài liệu đăng ký công ty đại chúng phải có
xác nhận của tổ chức kiểm toán về việc góp vốn điều lệ, tăng vốn và sử dụng vốn
đến thời điểm đăng ký công ty đại chúng, xác nhận của cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty đại chúng; giao
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, trình tự, thủ tục
xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng; bổ sung quy định trách nhiệm
của các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình lập Hồ sơ đăng ký công
ty đại chúng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ.
10. Sửa
đổi, bổ sung khoản 7 Điều 37 theo hướng bổ sung quy định ngoại trừ mua lại cổ
phiếu bắt buộc đối với trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động
nghỉ việc theo chương trình phát hành cổ phiếu cho người lao động.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 Điều 38 quy định
về hủy tư cách công ty đại chúng theo hướng giao Chính phủ quy định chi tiết về
hồ sơ, quy định về hủy tư cách công ty đại chúng đối với một số trường hợp phát
sinh trong thực tiễn thi hành.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 39 (quy
định về hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng) như sau:
Chỉnh sửa lại một số tài liệu trong hồ sơ hủy tư cách
công ty đại chúng để đảm bảo khả thi trong thực tiễn (như Danh sách cổ đông đối
với công ty chưa đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, ...).
13. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 55 (quyền và nghĩa
vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam) như sau:
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức, phân công thực
hiện một số quyền, nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam theo quy định của Luật này cho công ty con của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 56 (Thành viên của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam) như sau:
Chỉnh sửa theo hướng làm rõ ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được làm thành viên bù trừ cả trên thị trường phái sinh và
thị trường chứng khoán cơ sở.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 (Bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán) như sau:
Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng
khoán được thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam hoặc công ty con của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 110 (về hạn chế đối với quỹ
đại chúng) như sau:
Mở rộng hạn chế đầu tư của quỹ lên 15% đối với đầu tư vào chứng
khoán của 01 tổ chức phát hành; và 35% vào các công ty trong cùng một nhóm công
ty có quan hệ sở hữu với nhau.
17. Bãi bỏ Điều 23, khoản 3 Điều 48.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 (về
đối tượng áp dụng Luật).
2. Bổ sung khoản 19 Điều 3 (về chuẩn
mực về kế toán).
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 (về
chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán).
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 (về kỳ kế toán).
5. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16 (về nội dung chứng từ kế toán).
6 . Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
24 (về sổ kế toán).
7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2, bổ sung điểm đ, e khoản 2, sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 29 (về báo cáo tài chính).
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 41.
9. Sửa đổi, bổ sung tên Điều
50 (về Trách
nhiệm của người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán).
10. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 51 (về Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán).
11. Sửa đổi, bổ sung khoản
2, khoản 3 Điều 53.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 55.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản
2, khoản 3, khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 71 (về quản lý Nhà nước
về kế toán).
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán độc lập
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 theo hướng quy định chặt chẽ, rõ
ràng hơn các đối tượng không được hành nghề kiểm toán.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 theo hướng tăng thời gian
ký báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên cho một khách hàng từ không quá 3 năm
liên tục lên thành không quá 5 năm liên tục, và không được là thành viên tham
gia cuộc kiểm toán ở khách hàng này trong vòng 5 năm sau đó. Quy định này để
tháo gỡ khó khăn cho đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, giúp kiểm
toán viên có hiểu biết rõ ràng hơn về đơn vị được kiểm toán và vẫn đảm bảo tính
độc lập.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 21
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 21 theo hướng tăng số
lượng kiểm toán viên hành nghề tối thiểu tại chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam từ 2 lên thành 5, để đảm bảo năng lực của chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 29
Sửa đổi theo hướng: (1) yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán phải
có tối thiểu 5 kiểm toán viên hành nghề tại trụ sở chính, dù có chi nhánh hay
không, (2) tăng thời
gian ký báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên cho một khách hàng từ không quá 3
năm liên tục lên thành không quá 5 năm liên tục và không được là thành viên
tham gia cuộc kiểm toán ở khách hàng này trong vòng 5 năm sau đó. Quy định này
là để các doanh nghiệp kiểm toán duy trì tốt hơn hệ thống kiểm soát nội bộ,
tăng sự ổn định của thị trường.
5. Bổ sung khoản 5 và khoản 6
vào sau khoản 4 Điều 37
Bổ sung theo hướng tăng thêm đối
tượng cần phải được kiểm toán hàng năm, do các đối tượng phải được kiểm toán
theo Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập hiện hành chưa bao trùm hết các doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn,
có các giao dịch phức tạp, có số lượng lao động lớn, doanh thu hoạt động cao,
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Đồng thời, để đảm bảo tính đầy đủ, dự thảo Luật
bổ sung thêm quy định về đối tượng khác phải được kiểm toán là các doanh
nghiệp, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều
39
Sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng thời gian ký báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên cho
một khách hàng từ không quá 3 năm liên tục lên thành không quá 5 năm liên tục.
Quy định này để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp kiểm toán, giúp kiểm toán
viên có hiểu biết rõ ràng hơn về đơn vị được kiểm toán và vẫn đảm bảo tính độc
lập. Nội dung này được quy định ở cả khoản 3 Điều 18 và khoản 8 Điều 39 của dự
thảo Luật sửa đổi để xác định rõ trách nhiệm của cả doanh nghiệp kiểm toán và
đơn vị được kiểm toán, nếu vi phạm thì sẽ có chế tài xử phạt cả doanh nghiệp
kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 53
Sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định doanh nghiệp, tổ chức có
quy mô lớn là đơn vị có lợi ích công chúng để đảm bảo tính thống nhất với Điều
37 sửa đổi.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 54
Sửa đổi, bổ sung theo hướng giao Chính phủ thay vì Bộ Tài
chính quy định tiêu chuẩn, điều kiện được kiểm toán báo cáo tài chính của các
đơn vị có lợi ích công chúng để phù hợp, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, dự kiến Chính phủ sẽ quy định điều kiện chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán phải có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề khi kiểm toán đơn vị có
lợi ích công chúng (điều kiện khắt khe hơn so với điều kiện chung là chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán phải có ít nhất 02 kiểm toán viên hành nghề khi kiểm
toán một đơn vị thông thường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Kiểm toán
độc lập).
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 60
Sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực
kiểm toán độc lập lên thành 10 năm và tăng thêm mức xử phạt để răn đe hơn, hạn
chế các vi phạm có thể phát sinh, do một số vi phạm gần đây của kiểm toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán đã gây ra các tác động lớn, ảnh hưởng lớn
tới các nhà đầu tư, các bên cho vay nói riêng và lợi ích công chúng nói chung,
làm giảm uy tín của ngành kiểm toán.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà
nước
1. Dự kiến bổ sung điểm d khoản 9 Điều 9 và các Điều 36 và Điều
38 và 59 liên quan đến quy định cho phép địa phương sử dụng vốn đầu tư phát triển của
ngân sách địa phương để thực hiện hoặc tham gia thực hiện đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của ngân sách trung ương trên địa bàn; hỗ trợ địa
phương khác để thực hiện hoặc tham gia thực hiện đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng có tính chất Vùng và liên Vùng.
2. Dự kiến bổ sung một khoản tại Điều 8 và các Điều 59 liên quan đến quy định chi ngân sách nhà nước từ
nguồn chi đầu tư công, chi thường xuyên cho nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
tài sản, trang thiết bị; chi thuê mướn hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư
xây dựng thực hiện.
3. Dự kiến bổ sung thêm 1 khoản 19, Điều 30 sửa đổi,
bổ sung khoản 10 Điều 8 và sửa đổi, bổ sung một điểm tại khoản 1 Điều 36 và Điều
38 liên quan đến quy định làm rõ phạm vi chi đầu tư phát triển, gồm có chi đầu
tư theo quy định định của Luật đầu tư công và các khoản chi đầu tư phát triển
khác.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 (về Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước).
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 7a sau khoản 7 Điều 40
(về hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước).
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
Điều 45 (về thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước).
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 56
(về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào
mục đích kinh doanh).
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 57
(Về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào
mục đích cho thuê).
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 58
(về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào
mục đích liên doanh, liên kết).
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 61
(về khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp
công lập).
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 78
(về hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại,
báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng).
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3
Điều 80 (về phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng).
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 81
(về đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực
tiếp tổ chức khai thác tài sản).
11. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6
Điều 87 (về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng).
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản
6, bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 109 (về hình thức xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân).
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 (về trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân).
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 113 (về quản
lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai).
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 120 (về quản
lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên).
16. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ một số cụm
từ của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung quy định trách nhiệm của công chức quản lý thuế để
thực hiện đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật để
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 11
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung nội dung đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số, quy định
về hóa đơn điện tử, sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để tổ chức các biện
pháp quản lý việc thực hiện nghĩa vụ về hóa đơn, chứng từ. Cụ thể hóa nội dung căn cứ vào tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước bảo đảm các nguồn lực tài chính để thực
hiện nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý thuế; trong
đó nguồn lực bố trí từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội dung hiện đại
hóa (hệ thống công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hóa đơn điện tử, cơ sở vật
chất, các nhiệm vụ chuyên môn phục vụ công tác quản lý thuế) không quá 01% trên
dự toán thu Ngân sách Nhà nước được Quốc hội giao hằng năm. Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
Việc quy định nội dung chi phục vụ việc hiện đại hóa công tác quản lý thuế và
cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử nhằm thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; các giải pháp trọng tâm tại Nghị
quyết số 93/NQ-CP ngày 18/6/2024 của Chính phủ trong đó quyết liệt triển khai
chuyển đổi số, quy định về hóa đơn điện tử, nhất là đẩy mạnh ứng dụng chuyển
đổi số trong thu, chi ngân sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Đây là quy định để
bảo đảm nguồn lực cho thực hiện hiện đại hóa ngành Thuế, ngành Hải quan để phục
vụ tốt nhất cho việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để thực hiện nhiệm vụ, nguồn thu NSNN hằng
năm được Quốc hội giao.
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung quy định trách nhiệm của một số Bộ ngành liên quan (Bộ Công Thương,
Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông
Vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các Bộ, ngành liên quan) có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin, kết nối để chia sẻ dữ liệu liên quan đến các
đối tượng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh trên nền
tảng số để phục vụ công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 16
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung quy định đối với quyền của người nộp thuế được bồi thường thiệt hại
do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
5. Sửa
đổi khoản 4 Điều 42
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Sửa đổi quy định liên quan nhà cung cấp ở nước ngoài khi thực hiện hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ
khác không phân
biệt có hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam đều phải kê khai, nộp thuế qua
Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bổ sung quy định về các trường hợp khai thuế thay, nộp thuế
thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử và việc trực tiếp khai
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử để cải cách thủ tục hành chính, tập trung đầu mối kê khai,
đáp ứng việc kê khai, nộp thuế phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, đồng thời mở rộng nguồn
thu, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 Điều 59
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Sửa đổi, bổ sung quy định mốc thời gian tính tiền chậm nộp thuế kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng
của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo
hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đảm bảo thống nhất quy tắc về thời gian tính
tiền chậm nộp tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 66
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Đưa đối tượng cá nhân là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế vào
khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế cho thống nhất, đồng thời bổ sung thêm đối
tượng bị tạm hoãn xuất cảnh gồm: cá nhân là đại diện theo pháp luật của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân là chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
8. Bãi bỏ khoản 3 Điều 75
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bãi bỏ Khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế (các yêu cầu bồi
thường của người nộp thuế liên quan đến tiền lãi phải trả của cơ quan thuế thực
hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017).
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung quy định thẩm quyền quyết định hoàn thuế của Cục trưởng Cục Thuế
doanh nghiệp lớn,
Chi cục trưởng Chi cục
Thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực
nhằm gắn trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế đó giải quyết việc hoàn thuế.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 90
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung nguyên tắc đối với hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân khi thực hiện
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác thực hiện theo quy định của
Chính phủ để đảm bảo công bằng và đồng bộ với pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
11.
Sửa đổi, bổ
sung Điều 98 (bổ sung
điểm e vào khoản 2;
bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4)
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bổ sung quy định trách nhiệm cung cấp thông
tin đối với cơ quan
quản lý căn cước phục vụ cho việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số
thuế. Luật hoá quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin
của các tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao
dịch thương mại điện tử và tổ chức cung cấp dịch vụ logistic hỗ trợ cho hoạt
động thương mại điện tử góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.
12. Bãi bỏ khoản 7 Điều 124
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Bãi bỏ quy định khoản 7 Điều 124 Luật Quản
lý thuế để thống
nhất đối tượng quy định tại Luật Quản lý thuế trong trường hợp xuất cảnh nhằm nâng cao hiệu quả thu nợ thuế.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 Điều 125 và bổ sung điểm d
vào khoản 3 Điều 125
Định
hướng sửa đổi, bổ sung:
Sửa đổi, bổ sung quy định cơ quan thuế chỉ áp dụng biện pháp
(kê biên tài sản và biện pháp Thu bên thứ 3) khi đã có đầy đủ thông tin, điều
kiện để thực hiện cưỡng chế không bắt buộc phải thực hiện tất cả các đối tượng,
giúp cơ quan thuế tập trung nguồn lực vào các đối tượng trọng tâm trọng điểm có
khả năng thu hồi nợ nhằm tăng cường hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế. Bỏ các
quy định mang tính định tính như “một số biện pháp”, “không hiệu quả” vì cơ
quan thuế khó xác định và thực hiện. Bổ sung nguyên tắc đối với người nộp thuế có hành
vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn thì có thể lựa chọn áp dụng ngay biện pháp
cưỡng chế phù hợp trong 7 biện pháp cưỡng chế để kịp thời thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dự trữ quốc
gia
1. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm của khoản 1, khoản 2 Điều 35:
- Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1.
- Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 12:
- Bãi bỏ tiết b khoản 2.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 1, khoản 2 Điều 13:
- Bãi bỏ điểm d khoản 1.
- Bổ sung điểm d vào sau điểm c
khoản 2.
Điều 8. Quy định chuyển tiếp và quy định chi tiết
1. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung của
Luật Chứng khoán như bổ sung quy định chuyển tiếp đối với trái phiếu đã phát
hành riêng lẻ trước khi Luật này có hiệu lực,…
a) Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành riêng lẻ trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và còn dư nợ đến thời điểm Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán số
54/2019/QH14 đến khi trái phiếu đáo hạn.
b) Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
khi Luật này có hiệu lực thi hành đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt
chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán mà chưa hoàn thành việc phân phối trái
phiếu thì tiếp tục phân phối trái phiếu theo điều kiện chào bán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
c) Trường hợp tổ chức đăng ký chào bán trái phiếu ra công
chúng đã nộp hồ sơ đăng ký chào bán đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy Chứng nhận đăng ký chào bán thì
phải thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật
Kiểm toán độc lập
Các quy định tại khoản 3, khoản
4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 3 Luật này quy định cho các vấn đề: (1) tăng
số lượng kiểm toán viên hành nghề tại chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán từ 2 lên
thành 5 trong trường hợp chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán có kiểm toán đơn vị
có lợi ích công chúng và duy trì số lượng kiểm toán viên hành nghề tại trụ sở
chính tối thiểu là 5, bất kể có chi nhánh hay không; (2) bổ sung thêm đơn vị phải
được kiểm toán bắt buộc. Để thực hiện các quy định này, các doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và đơn vị được
kiểm toán cần có thời gian chuẩn bị. Do đó, quy định chuyển tiếp theo hướng như
sau:
“Trong thời hạn mười hai
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải
thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 3 Luật
này phải hoàn thành các công việc cần thiết để thực hiện theo quy định của Luật
này.”
3. Chính phủ quy định chi tiết
các nội dung được giao tại Luật này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm
2024.
2. Đối với quy định tại Điều 4 Luật này áp dụng từ năm ngân
sách 2025.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XV, kỳ họp thứ tám thông qua ngày tháng năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|