QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
270B-NQ/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 08 năm 1990
|
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 270B-NQ/HĐNN8 NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 1990 VỀ VIỆC
CÔNG BỐ VÀ THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Căn cứ vào Điều
100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều
34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và
thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
1- Công bố Luật thuế doanh thu,
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm
1990.
2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
1990.
LUẬT
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Để hướng dẫn sản xuất, tiêu
dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước một
cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số mặt hàng sản
xuất;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế sản xuất mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này
đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra những mặt hàng này, chỉ nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước, khi tính
thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có chứng từ hợp lệ.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 3
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ khai báo, nộp thuế đầy đủ theo đúng quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế,
dây dưa trong việc nộp thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật
này.
Điều 5
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội, đơn vi lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp đỡ cơ quan
thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6
Căn cứ tính thuế đối với hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng
hoá và thuế suất.
Điều 7
Giá tính thuế của mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra.
Điều 8
Trong trường hợp trao đổi hàng
hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ
hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó phải được tính thành tiền theo
giá thị trường tại thời điểm phát sinh để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 9
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế sau đây:
Số TT
|
Mặt hàng
|
Thuế suất %
|
1
|
Thuốc hút
|
|
|
a) Thuốc lá lá, thuốc lá sợi
|
20
|
|
b) Thuốc lá điều:
|
|
|
+ Có đầu lọc
|
50
|
|
+ Không có đầu lọc, xì gà
|
40
|
2
|
Rượu các loại:
|
|
|
+ Trên 40o
|
65
|
|
+ Từ 30o đến 40o
|
60
|
|
+ Dưới 30o
|
55
|
3
|
Bia các loại
|
50
|
4
|
Pháo
|
70
|
5
|
Bài lá
|
70
|
6
|
Vàng mã
|
70
|
Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số mặt hàng, thuế suất quy
định trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn
trong kỳ họp gần nhất.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ
VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 10
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan
thuế về vốn, lao động, mặt hàng, địa điểm sản xuất kinh doanh chậm nhất là năm
ngày, trước khi bắt đầu hoạt động hoặc sáp nhập, phân chia, thay đổi địa điểm;
trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ
quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối
tượng;
3- Kê khai các mẫu biểu có liên
quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt theo chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan thuế trong việc kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ,
hoá đơn, kho nguyên liệu, hàng hoá, xưởng sản xuất, chế biến, cửa hàng;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều 11
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ:
- Nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể
cả trường hợp không có phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt
sau khi trừ số thuế đã tạm nộp trong tháng, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp ở khâu trước nếu có, theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy
định này chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Điều 12
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có dùng nhãn hiệu phải khai báo mẫu nhãn hiệu, với
cơ quan trực tiếp thu thuế. Khi thay đổi nhãn hiệu phải khai báo lại. Thời hạn
khai báo chậm nhất là năm ngày trước khi sử dụng nhãn hiệu hoặc thay đổi nhãn
hiệu.
Điều 13
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ngừng hoạt động từ một tháng trở lên phải khai báo
về việc ngừng hoạt động và số hàng tồn kho với cơ quan trực tiếp thu thuế; khi
hoạt động trở lại phải khai báo lại. Thời hạn khai báo chậm nhất là năm ngày,
trước khi ngừng hoạt động hoặc hoạt động trở lại.
Điều 14
Đối với hàng công nghiệp thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp
khi bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi,
thuế tiêu thụ đặc biệt do người thu mua nộp tại địa phương thu mua, trước khi vận
chuyển hàng.
Điều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng
hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và
ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn
nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo
dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Điều 16
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có chứng từ hợp lệ kèm theo. Chứng từ về
thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
1- Chứng từ nộp thuế:
a) Biên lai thu thuế hoặc chứng
từ nộp thuế của cơ quan thuế;
b) Giấy chuyển vận được cơ quan
thuế cấp hoặc hoá đơn của xí nghiệp quốc doanh đã được đăng ký tại cơ quan thu
thuế;
2- Giấy chuyển kho chưa nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt là chứng từ do cơ quan trực tiếp thu thuế cấp cho số hàng hoá
khi chuyển kho sang địa điểm khác.
Điều 17
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc
cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá
đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;
2- Kiểm tra sổ sách kế toán, chứng
từ, hoá đơn, kho nguyên liệu, hàng hoá, xưởng sản xuất, chế biến, cửa hàng,
phương tiện vận tải có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt;
3- Trong
trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có
liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;
4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt
sổ thuế, và thông báo số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào kho bạc Nhà nước,
cấp giấy vận chuyển hàng hoá; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai
nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
5- Lập biên bản và xử phạt hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi
phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 18
Cơ quan thuế có quyền ấn định số
lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá cho cơ sở sản xuất trong
các trường hợp:
1- Không kê khai đăng ký với cơ
quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc
xác định số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá;
2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ
khai không đúng thời hạn về số lượng hàng hoá tiêu thụ hàng tháng và giá bán
hàng hoá;
3- Không thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;
4- Từ chối việc xuất trình sổ
sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp
đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định số lượng hàng hoá tiêu thụ,
giá tính thuế đơn vị hàng hoá.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu
điều tra để ấn định số thuế phải nộp.
Trong trường hợp cơ sở sản xuất
không đồng ý với số thuế được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế
cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định số thuế đó. Trong khi chờ giải quyết,
người khiếu nại vẫn phải nộp số thuế đã ấn định.
Chương 4:
GIẢM THUẾ, MIẾN THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 19
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ
được giảm thuế, miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại.
Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định
việc giảm thuế, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 20
1- Việc xử lý các vi phạm Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không làm
đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, lập sổ sách kế toán và giữ chứng
từ, hoá đơn nói tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Luật này
thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm
nghìn đồng;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế
biến, thu mua, buôn bán trốn thuế, vận chuyển hàng không có chứng từ hợp lệ kèm
theo, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một
lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai
lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt
ba lần;
Trong trường hợp vi phạm có tình
tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế
gian lậu;
c) Tổ chức, cá
nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định
xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của
Luật này, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,5%, (năm phần nghìn) trên số tiền nộp
chậm;
d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp
thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của cơ sở có tại
Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu
tiên trích tiền của cơ sở gửi tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách
Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Tạm giữ hàng hoá, tang vật để
bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
- Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2- Cá nhân trốn thuế với số lượng
lớn, hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều này mà
còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn, hoặc phạm tội trong các trường
hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.
Điều 21
Thẩm quyền xử lý các vi phạm nói
tại khoản 1, Điều 20 của Luật này được quy định như sau:
1- Đối với vi phạm nói tại điểm
a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền
đến năm mươi nghìn đồng;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng.
2- Đối với vi phạm nói tại điểm
b:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện
hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh
hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3- Thủ trưởng cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được
phạt về nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại điểm c và điểm
d, Điều 20 của Luật này.
Điều 22
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục
người khác cản trở việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cản trở việc điều
tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 23
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải bồi
thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi
phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng
chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; cố ý
làm trái quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người
bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 24
Hội đồng bộ
trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:
1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2- Người có công phát hiện các vụ
vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương 6:
KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU
Điều 25
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không đúng đối với tổ chức, cá
nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến
cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người
khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải
xem xét giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với
những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận đơn.
Điều 26
Nếu người khiếu nại không đồng ý
với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải
quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp
của cơ quan nhận đơn.
Điều 27
Cơ quan thuế phải thoái trả tiền
thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cấp trên.
Điều 28
Nếu phát hiện và kết luận có sự
khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu
hoặc truy hoàn thuế, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc
nhầm lẵn về thuế.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29
Hội đồng bộ
trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế tiêu thụ đặc biệt trong
cả nước.
Điều 30
Bộ trưởng Bộ tài chính có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế tiêu thụ đặc biệt trong cả nước;
giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền
của mình.
Điều 31
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
trong địa phương mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 32
Đối với hàng được phép xuất khẩu,
nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu
thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế
và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ
trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu,
nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu
dịch.
Điều 33
Khi giá cả thị trường biến động
từ 20% trở lên thì Hội đồng bộ trưởng được phép điều chỉnh
các định mức bằng tiền xác định trong Luật này theo sát thời giá.
Điều 34
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6
năm 1990.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
LÊ QUANG ĐẠO
|