ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC THUẾ TRÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm
hành chính; Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính; Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Thông
tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính. Trên cơ sở đề nghị tại Tờ trình số 441/TTr-STP ngày 13 tháng 02 năm
2025 của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch kiểm tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực thuế trên địa bàn thành phố Hà
Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xem xét, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thuế tại một số cơ
quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất
cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để
kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các
vi phạm trong thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng
pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa
thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính lĩnh vực thuế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
2. Yêu cầu:
Công tác kiểm tra phải đảm bảo nguyên
tắc khách quan, công khai, minh bạch toàn diện và hiệu quả. Hoạt động kiểm tra
phải đánh giá được kết quả triển khai và chỉ ra những hạn chế, vướng mắc, bất
cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của
đơn vị được kiểm tra.
Tổng hợp các quy định chưa
thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung kiểm tra:
1.1. Việc quản lý nhà nước về
công tác thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
- Công tác chỉ đạo, điều hành;
việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thuế tại địa bàn, lĩnh vực quản lý;
- Tình hình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, kết quả theo dõi
chung tình hình thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế;
- Công tác phổ biến, tập huấn,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
- Việc bố trí nguồn lực và các
điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong xử lý vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
1.2. Việc áp dụng pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
- Tổng số vụ vi phạm bị phát
hiện; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ chuyển cơ quan tố
tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử
phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định
pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Tình hình, kết quả thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định
pháp luật về giải trình;
- Việc thực hiện các quy định
pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt vi phạm hành chính;
- Việc quản lý tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Đối tượng kiểm tra:
Cục thuế Hà Nội và các Chi cục
thuế: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Cầu giấy, Đống Đa, Đông Anh, Đan Phượng, Hoài Đức,
Gia Lâm, Long Biên, Chi Cục thuế khu vực Thạch Thất, Quốc Oai.
Trường hợp các cơ quan thuộc
đối tượng kiểm tra có sự thay đổi về tên gọi, tổ chức do thực hiện việc sát
nhập, sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên thì đối tượng
kiểm tra là đơn vị mới kế thừa quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị sát nhập và là
đối tượng kiểm tra.
3. Thời gian, thời kỳ kiểm
tra:
- Thời gian kiểm tra: Quý III
năm 2025.
- Thời kỳ kiểm tra: Từ
01/01/2024 đến 30/12/2024
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng dự thảo Quyết định kiểm tra, trong đó, Giám đốc sở Tư
pháp là Trưởng Đoàn kiểm tra; thành viên gồm đại diện các Sở, ngành theo đề
xuất của Sở Tư pháp.
- Thực hiện các nội dung công
việc liên quan đến chuẩn bị kiểm tra; thông báo lịch kiểm tra cụ thể tới đơn vị
và lựa chọn phương thức kiểm tra phù hợp với tình hình thực tế.
- Dự thảo Kết luận kiểm tra, tổ
chức xin ý kiến đơn vị được kiểm tra về dự thảo Kết luận kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra, trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kết luận
kiểm tra.
- Thực hiện việc theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện Kết luận kiểm tra theo quy định tại Chương III Nghị định 19/2020/NĐ-CP
ngày 12/2/2020 của Chính phủ về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với các cơ quan, đơn
vị được kiểm tra
- Xây dựng báo cáo thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính của đơn vị theo nội dung tại Mục 1 Phần II
Kế hoạch này và theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; cung cấp thông tin, hồ sơ tài
liệu và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
- Bố trí Lãnh đạo đơn vị làm
việc với Đoàn Kiểm tra và tạo điều kiện cho Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
trong quá trình kiểm tra.
- Chấp hành kết luận kiểm tra;
xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của Đoàn kiểm tra trong kết luận
kiểm tra.
- Chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.
- Báo cáo thực hiện kết luận
kiểm tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu
của người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra.
3. Sở Tài chính
Có trách nhiệm hướng dẫn chế độ
chi và thanh quyết toán theo quy định cho Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan
thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ngành liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (để b/c)
- Thường trực Thành ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND TP; (để b/c)
- Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính (để thực hiện);
- Cục Thuế Hà Nội; Chi cục thuế: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Cầu giấy, Đống Đa, Đông Anh,
Đan phượng, Hoài Đức, Gia Lâm, Long Biên, Chi Cục thuế khu vực Thạch Thất, Quốc
Oai;
- VPUBTP: CVP, các PCVP, Các phòng: TH, KTTH, KSTTHC, NC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|