Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Vũ Thị Mai, Bùi Cách Tuyến
Ngày ban hành: 15/05/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 25/2013/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,

Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:

Điều 1. Đối tượng chịu phí

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là nước thải ra môi trường, gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.

1. Nước thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ:

a) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản;

b) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá;

c) Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: gia súc, gia cầm tập trung;

d) Cơ sở nuôi trồng thuỷ sản;

đ) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;

e) Cơ sở: thuộc da, tái chế da;

g) Cơ sở: khai thác, chế biến khoáng sản;

h) Cơ sở: dệt, nhuộm, may mặc;

i) Cơ sở sản xuất: giấy, bột giấy, nhựa, cao su;

k) Cơ sở sản xuất: phân bón, hoá chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;

l) Cơ sở: cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;

m) Cơ sở sản xuất: linh kiện, thiết bị điện, điện tử;

n) Cơ sở: sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;

o) Nhà máy cấp nước sạch;

p) Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp, khu đô thị (trừ các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật);

q) Cơ sở sản xuất công nghiệp khác.

2. Nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ:

a) Hộ gia đình;

b) Cơ quan nhà nước;

c) Đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);

d) Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến;

đ) Cơ sở: rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy;

e) Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác;

g) Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nước thải không được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Đối tượng không chịu phí

Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải bao gồm:

1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thải ra môi trường;

2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;

3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;

4. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;

5. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:

a) Các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa) và hải đảo;

b) Các xã không thuộc đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.

6. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng với các nguồn nước thải khác;

7. Nước mưa tự nhiên chảy tràn.

Điều 3. Người nộp phí

1. Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nước thải được quy định tại Điều 1 Thông tư này.

2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước, đã nộp phí thoát nước thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tiếp nhận được và thải ra môi trường.

3. Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này sử dụng nguồn nước từ đơn vị cung cấp nước sạch phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, không nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.

Điều 4. Mức thu phí

1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 2 Thông tư này) thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1m3 (một mét khối) nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.

Căn cứ quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và tình hình kinh tế - xã hội, đời sống, thu nhập của nhân dân ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn, từng loại đối tượng cụ thể tại địa phương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

a) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (sau đây gọi tắt là Danh mục), được tính theo công thức:

F = f + C, trong đó:

- F là số phí phải nộp;

- f là phí cố định: 1.500.000 đồng/năm;

- C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra; hàm lượng 02 (hai) chất gây ô nhiễm là nhu cầu ô xy hoá học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS). Mức thu đối với mỗi chất theo Biểu chi tiết dưới đây:

STT

Chất gây ô nhiễm tính phí

Mức thu (đồng/kg)

1

COD

1.000

2

TSS

1.200

b) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục, được tính theo công thức:

F = (f x K) + C, trong đó:

- F, f và C như quy định tại Điểm a Khoản này;

- K là hệ số tính phí theo lượng nước thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục và được xác định như sau:

STT

Lượng nước thải (m3/ngày đêm)

Hệ số K

1

Dưới 30 m3

2

2

Từ 30 m3 đến 100 m3

6

3

Từ trên 100 m3 đến 150 m3

9

4

Từ trên 150 m3 đến 200 m3

12

5

Từ trên 200 m3 đến 250 m3

15

6

Từ trên 250 m3 đến 300 m3

18

7

Trên 300 m3

21

c) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục, nếu đã xử lý các kim loại nặng trong nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt phù hợp với mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận thì được áp dụng hệ số K bằng 1.

d) Không áp dụng phí biến đổi đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 30 m3/ngày đêm (C = 0).

Điều 5. Xác định số phí phải nộp

1. Đối với nước thải sinh hoạt

a) Số phí bảo vệ môi trường phải nộp đối với nước thải sinh hoạt được xác định như sau:

- Trường hợp mức thu phí được quy định theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán nước sạch:

Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp

(đồng)

=

Số lượng nước sạch sử dụng của người nộp phí

(m3)

x

Giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (đồng/m3)

x

Tỷ lệ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(%)

Trường hợp giá bán nước sạch đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì xác định giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng như sau:

Giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng

=

Giá bán nước sạch đã bao gồm thuế giá trị gia tăng

1 + Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện hành đối với nước sạch là 5% (năm phần trăm).

- Trường hợp mức thu phí được quy định bằng một số tiền nhất định:

Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp

(đồng)

=

Số lượng nước sạch sử dụng của người nộp phí

(m3)

x

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(đồng/m3)

b) Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trường hợp người nộp phí chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ thì áp dụng theo định mức khoán lượng nước sạch tiêu thụ đối với từng loại đối tượng sử dụng nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho phù hợp với từng loại đối tượng sử dụng nước sạch.

Trường hợp tự khai thác nước thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu gia đình (đối với hộ gia đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động (đối với tổ chức không sản xuất, chế biến) và lượng nước sạch sử dụng bình quân theo đầu người trong xã, phường, thị trấn.

Đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động kinh doanh, dịch vụ do cơ sở tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Đối với nước thải công nghiệp

a) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục:

- Trường hợp có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 30m3/ngày đêm, chỉ phải nộp phí theo mức cố định f = 1.500.000 đồng/năm;

- Trường hợp có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 30m3/ngày đêm trở lên, ngoài việc phải nộp phí cố định f = 1.500.000 đồng/năm, hàng quý phải nộp phí biến đổi (Cq) được tính theo công thức sau:

Cq (đồng)

=

Tổng lượng nước thải ra

(m3)

x

Hàm lượng COD trong nước thải

(mg/l)

x

Mức thu đối với COD (đồng/kg)

+

Hàm lượng TSS trong nước thải

(mg/l)

x

Mức thu đối với TSS

(đồng/kg)

x 10-3

Trong đó:

+ Tổng lượng nước thải ra là lượng nước thải thực tế của cơ sở thải ra trong cả quý;

+ Hàm lượng COD, TSS trong nước thải được xác định theo kết quả phân tích thực tế;

+ Mức thu đối với COD và TSS được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

b) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục:

- Trường hợp có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 30m3/ngày đêm, số phí phải nộp bằng mức phí cố định nhân với hệ số K bằng 2 là: 3.000.000 đồng/năm;

- Trường hợp có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 30m3/ngày đêm trở lên, số phí phải nộp hàng quý được tính theo công thức sau:

Fq = (f x K)/4 + Cq trong đó:

+ Fq là số phí phải nộp trong quý (đồng);

+ f = 1.500.000 đồng;

+ K được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và được xác định theo lượng nước thải trung bình ngày đêm trong quý tính phí;

+ Cq được tính theo công thức quy định tại Điểm a Khoản này.

c) Xác định lượng nước thải ra:

- Đối với các cơ sở có đồng hồ đo lượng nước thải, lượng nước thải ra được xác định căn cứ vào số đo trên đồng hồ;

- Đối với các cơ sở không có đồng hồ đo lượng nước thải thì lượng nước thải được xác định dựa trên kết quả đo đạc thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc được tính bằng 80% lượng nước sử dụng.

Điều 6. Kê khai, thẩm định và nộp phí

1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

a) Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các tổ chức, cá nhân là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch. Tổ chức, cá nhân là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch đồng thời với việc thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hoá đơn bán hàng hàng tháng.

b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định và thu phí đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn.

c) Đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Tùy theo số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nhiều hay ít mà định kỳ hàng ngày, tuần nộp số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vào tài khoản tạm thu phí. Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 20 của tháng tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm nộp số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên tài khoản tạm thu vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số phí được trích để lại cho đơn vị theo quy định.

Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tính toán số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được, lập Tờ khai phí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Cơ quan quản lý thuế trên địa bàn.

Đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch.

d) Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán số tiền phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nộp vào chương, loại, khoản tương ứng theo quy định hiện hành của Mục lục Ngân sách nhà nước.

đ) Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện quyết toán với cơ quan thuế địa phương việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.

2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

a) Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:

- Kê khai số phí phải nộp với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước thải theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, bảo đảm tính chính xác của việc kê khai và tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định số phí của cơ sở, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nguồn thải:

+ Đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 30m3/ngày đêm trở lên, kê khai số phí phải nộp hàng quý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong vòng 05 (năm) ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo;

+ Đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 30m 3/ngày đêm trở lên, kê khai số phí biến đổi phải nộp hàng quý trong vòng 05 (năm) ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo và số phí cố định phải nộp một lần cho cả năm cùng thời điểm kê khai và nộp phí biến đổi của quý đầu tiên.

- Nộp đủ và đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp” tại Kho bạc nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất không quá 10 (mười) ngày kể từ khi có Thông báo về số phí phải nộp của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 30m3/ngày đêm, việc nộp phí theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện một lần cho cả năm theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, thời hạn nộp phí không muộn hơn ngày 31 tháng 3.

- Quyết toán số phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (khi được phân cấp) có trách nhiệm

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi, đối tượng nộp phí thuộc Danh mục và không thuộc Danh mục theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và thông báo đến người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp không muộn hơn ngày 10 tháng 3 hàng năm.

- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Căn cứ để thẩm định là số liệu kê khai của người nộp phí; kết quả đo đạc của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc kết quả kiểm tra, thanh tra gần nhất nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm khai, nộp phí.

Chậm nhất không quá ngày cuối cùng tháng đầu tiên của quý tiếp theo, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho người nộp phí theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của người nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

- Hàng quý, chậm nhất không quá ngày cuối cùng tháng thứ hai của quý tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được gửi Cục thuế, định kỳ đối chiếu với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Hàng năm, trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của năm trước trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.

- Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp” tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.

- Định kỳ (chậm nhất không quá ngày 15 tháng thứ hai của quý tiếp theo), cơ quan tài nguyên và môi trường phối hợp với Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản tạm thu) để thực hiện việc chuyển nộp 80% tổng số tiền phí thu được vào Ngân sách Nhà nước, và chuyển 20% số tiền phí còn lại vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện khi được phân cấp) để quản lý, sử dụng theo quy định.

c) Đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, nếu vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Quản lý và sử dụng phí

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Đối với nước thải sinh hoạt

a) Để lại tối đa không quá 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch; tối đa không quá 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số phí thu được cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho việc thu phí. Mức cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Toàn bộ số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được trích theo quy định trên đây, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ.

b) Phần còn lại (sau khi trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) được nộp vào ngân sách địa phương và sử dụng theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

2. Đối với nước thải công nghiệp

a) Để lại 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (khi được phân cấp) để trang trải chi phí cho việc thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí), trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp.

Toàn bộ số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được trích theo quy định trên đây, Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (khi được phân cấp) phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ.

b) Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào ngân sách địa phương và được sử dụng theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

3. Quản lý, sử dụng phần phí bảo vệ môi trường nộp vào ngân sách nhà nước

Phần phí thu được còn lại sau khi trừ đi phần để lại quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.

4. Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 18/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 8. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phương

1. Cơ quan thuế có trách nhiệm

Kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

a) Tổ chức hướng dẫn người nộp phí đối với nước thải công nghiệp kê khai và nộp phí theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

b) Căn cứ vào yêu cầu thu phí của mỗi địa phương và khả năng quản lý của cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân cấp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn;

c) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp;

d) Tổng hợp số liệu hàng năm về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo thẩm quyền.

4. Đơn vị cung cấp nước sạch có trách nhiệm

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thu phí;

b) Tổng hợp số liệu hàng năm về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại địa phương và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện khi được phân cấp có trách nhiệm

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thu phí;

b) Tổng hợp số liệu hàng năm về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

6. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm

Hướng dẫn việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của người nộp phí tự khai thác nước để sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, thay thế Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26 tháng 7 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành

- Đối với nước thải sinh hoạt: trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu theo tỷ lệ phần trăm giá bán nước sạch hoặc mức thu bình quân đầu người đối với hộ gia đình, tổ chức tự khai thác nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và tỷ lệ cơ quan thu phí được phép để lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì tiếp tục áp dụng mức phí và tỷ lệ đã ban hành.

- Đối với nước thải công nghiệp: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi, đối tượng nộp phí thuộc Danh mục và không thuộc Danh mục; ra thông báo gửi cho người nộp phí biết, để làm căn cứ cho cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thực hiện khai, nộp phí (thời điểm gửi thông báo chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2013.

3. Năm 2013, các cơ sở nộp phí cố định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chỉ phải nộp 1/2 số phí cố định (trừ các cơ sở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này).

4. Các doanh nghiệp mới thành lập, giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản trong năm thì kê khai và nộp phí cố định và phí biến đổi theo quý trên cơ sở số quý thực tế hoạt động của năm. Trường hợp đơn vị đã nộp phí cố định theo năm, do giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản mà không hoạt động hết năm thì không điều chỉnh lại.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Cách Tuyến

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòn
g Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở TC, Sở TN&MT, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, CST), Bộ TN&MT (VT, TCMT). (500)

 

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT

Hanoi, May 15, 2013

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 25/2013/ND- CP DATED MARCH 29, 2013, ON ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGE FOR SEWAGE

Pursuant to the Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001, on Charges and Fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002, detailing implementation of Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006, amending and supplementing the Government’s Decree No. 5 7/2002/ND-CP dated June 03, 2002, detailing implementation of the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government's Decree No. 25/2013/ND-CP dated March 29, 2013, on the environmental protection charge for sewage;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 21/2013/ND-CP dated March 04, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Finance and the Minister of Natural Resources and Environment promulgate the Joint Circular guiding environmental protection charge for sewage as follows:

Article 1. Chargeable sewage

Sewage liable to environmental protection charge for sewage is sewage discharged into the environment, including industrial sewage and daily-life sewage.

1. Industrial sewage is sewage discharged into the environment from:

a) Establishments producing and processing agricultural, forestry and fishery products;

b) Establishments producing and processing food, alcohol, beer, beverage and tobacco;

c) Concentrated establishments rearing and slaughtering livestock and poultry;

d) Aquaculture establishments;

dd) Handicraft and cottage-industry production establishments in craft villages;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Establishments mining and processing minerals;

h) Establishments of textile, dyeing and garment;

i) Establishments producing paper, pulp, plastics and rubber;

k) Establishments producing fertilizer, chemical, pharmaceuticals, plant protection drugs, building materials, stationery and household utensils:

l) Mechanical, metallurgical and metal working establishments, factories manufacturing machinery and spare parts;

m) Factories manufacturing electrical and electronic components and equipment;

n) Establishments preliminarily processing scrap, providers of services for dismantling old ships or cleaning ships;

o) Clean water plants;

p) Concentrated sewage treatment systems in industrial parks, urban centers (except cases exempted from the environmental protection charge as prescribed by law);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Daily-life sewage is sewage discharged into the environment from:

a) Households;

b) State agencies;

c) People’s armed forces units (except the production and processing establishments of armed forces units);

d) Executive offices, branches and offices of organizations and individuals, not attaching with production and processing locations;

dd/ Establishments repairing or washing cars and motorbikes;

e) Hospitals, clinics; restaurants, hotels; training and research institutions; other business and service establishments;

g) Other organizations, individuals and entities discharging sewage not specified at Clause 1 of this Article.

Article 2. Non-chargeable objects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Water discharged from hydropower plants, water circulating in production and processing establishments without being discharged into the environment.

2. Sea water discharged after being used for salt making.

3. Daily-life sewage discharged by households in geographic areas currently enjoying regulation on price offsetting by State to keep water prices suitable to the socio-economic life.

4. Daily-life sewage discharged by households in areas without clean water supply systems.

5. Daily-life sewage discharged by households in communes of rural regions, including:

a) Communes in border, mountainous, highland, deep-lying and remote areas (under the Government’s regulations on border, mountainous, deep-lying and remote communes) and islands;

b) Communes not belonging to the special, grade-I, grade-II, grade-III, grade-IV and grade-IV urban centers defined in the Government’s Decree No. 42/2009/ND-CP dated May 07, 2009, on urban classification.

6. Water used to cool equipment and machinery without direct contact with pollutants and discharged separately from other sewage sources.

4. Overflow natural rainwater.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Payers of environmental protection charge for sewage are households, units, organizations and individuals having sewage defined in Article 1 of this Circular.

2. If organizations and individuals that discharge sewage into water drainage systems have paid drainage charge, units managing, operating the drainage system shall be payers of environmental protection charge for sewage discharged by these organizations and individuals into the environment.

3. Production and processing establishments defined at Clause 1, Article 1 of this Circular which use water source from clean water suppliers must pay environmental protection charge for industrial sewage, but not environmental protection charge for daily-life sewage.

Article 4. Charge level

1. Environmental protection charge for daily-life sewage

The environmental protection charge for daily-life sewage is calculated as a percentage (%) of the sale price of 1 m3 (one cubic meter) of clean water but not exceed 10% (ten percent) of sale price of clean water exclusive of value-added tax.

For daily-life sewage discharged by organizations and households that exploit water by themselves (except households defined at Clauses 3, 4 and 5, Article 2 of this Circular), the charge level is determined according to each water user, based on the average water volume used by one person in the commune, ward or township where water is exploited and the average sale price of 1 m3 (one cubic meter) of clean water in such commune, ward or township.

Based on provision on the environmental protection charge rate for daily-life sewage at Clause 1, Article 5 of the Government’s Decree No. 25/2013/ND-CP dated March 29, 2013, on environmental protection charge for sewage, and socio­-economic conditions, living conditions and incomes of people in localities, the provincial/municipal People’s Committees shall elaborate the environmental protection charge level for daily-life sewage applicable to each specific area and group of objects in their localities, in order to submit them to the People’s Councils at the same level for decision.

2. The environmental protection charge for industrial sewage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

F = f + C, in which:

- F is the payable charge;

- f is a fixed charge of 1,500,000 VND/year.

- C is a variable charge and calculated on total volume of sewage; the concentration of 02 (two) pollutants being chemical oxygen demand (COD) and total suspended solids (TSS). The charge level applicable to each pollutant follows the detailed table below:

No.

Chargeable pollutant

Charge level (VND/kg)

1

COD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

TSS

1,200

b) The environmental protection charge for sewage discharged by production and processing establishments on the list is calculated under the formula:

F = (f x K) + C, in which:

- F, f and C are defined as Point a of this Clause;

- K is the charging coefficient based on the sewage volume discharged by the production and processing establishments on the list and determined as follows:

No.

Sewage volume (m3/day)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Less than 30 m3

2

2

Between 30 m3 and 100 m3

6

3

Between move than 100 m3 and 150 m3

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Between more than 150 m3 and 200 m3

12

5

Between more than 200 m3 and 250 m3

15

6

Between more than 250 m3 and 300 m3

18

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

21

c) If production and processing establishments on the list have treated heavy metals in their sewage up to the national technical regulation on quality of surface water to be suitable with use purpose of the receipt source, they shall be applied the coefficient K equal to 1.

d) Production and processing establishments with an annual average chargeable sewage volume less than 30 m3/day are not required to apply the variable charge (C=0).

Article 5. Determination of the payable charges

1. For daily-life sewage

a) The payable environmental protection charge for daily-life sewage is determined as follows:

- In case where the charge level is stipulated according to a percentage of the sale price of clean water:

The payable environmental protection charge for daily-life sewage (VND)

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

The sale price of clean water excluding VAT (VND/m3)

x

The rate of environmental protection charge for daily-life sewage pursuant to decisions of the provincial/municipal People's Council (%)

In case the sale price of clean water includes VAT, the sale price of clean water excluding VAT is determined as follows:

The sale price of clean water excluding VAT

=

The sale price of clean water including VAT

1 + VAT tax rate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case where the charge level is stipulated with a certain amount:

The payable environmental protection charge for daily-life sewage (VND)

=

Volume of clean water used by the charge payer (m3)

x

The environmental protection charge level for daily-life sewage pursuant to decisions of the provincial/municipal People's Council (VND/m3)

b) Volume of used clean water is determined according to water meter of charge payer. If charge payers fail to have water meters, volume of the presumptive used clean water for each group of clean water users as prescribed by the provincial/municipal People’s Committees shall be applied in order to conform to each group of clean water users.

For those that exploit water by themselves, volume of the used clean water is determined based on  number of persons stated in household registration books (for households) or timekeeping records, payrolls or labor contracts (for entities not being production and processing organizations) and the average volume of clean water used per capita in the commune, ward or township.

For business and service establishments that exploit water by themselves for use, volume of the used clean water is determined based on scope of business and service activities as declared by the establishments and appraised by the communal People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For production and processing establishments outside the list:

- Case of having an annual average chargeable sewage volume less than 30 m3/day, they shall only pay the fixed charge f = 1,500,000 VND /year;

- Case of having an annual average chargeable sewage volume of 30 m3/day or more, apart from paying a fixed charge f = 1,500,000 VND/year, they shall pay a variable charge (Cq) calculated according to the following formula:

Cq

VND

=

Total volume of sewage discharged into environment (m3)

x

Concentration of COD in sewage (mg/l)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Charge level applicable to COD (VND/kg)

+

Concentration of TSS in sewage (mg/l)

x

Charge level applicable to TSS (VND/kg)

x

10-3

In which:

+ Total volume of sewage discharged into environment is volume of sewage actually discharged by establishment in the quarter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The charge levels applicable to COD and TSS are specified at Point a, Clause 2, Article 4 of this Circular.

b) Production and processing establishments on the list:

- If the annual average chargeable sewage volume is less than 30 m3/day, the payable charge equals the fixed charge multiplied by coefficient K of 2, which is 3,000,000 VND /year;

- If the annual average chargeable sewage volume is 30 m3/day or more, the quarterly payable charge is calculated according to the following formula:

Fq = (f x K)/4 + Cq, in which:

+ Fq is the quarterly payable charge (VND);

+ f = 1,500,000 VND;

+ K is specified at Point b, Clause 2, Article 4 of this Circular and determined based on the daily average sewage volume in the payable quarter;

+ Cq is calculated according to the formula specified at Point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For establishments which have sewage meters, volume of sewage discharged into environment is determined based on indexes read on meter;

- For establishments which have no sewage meters, volume of sewage discharged into environment is determined based on the actual measurement results of state management agencies of environment, or calculated to equal to 80% of volume of water used by them.

Article 6. Declaration, appraisal and payment of charge

1. The environmental protection charge for daily-life sewage

a) Monthly, the clean water suppliers shall collect environmental protection charge for sewage from organizations and individuals liable to environmental protection charge for daily-life sewage together with charge for clean water use. Organizations and individuals being payers of the environmental protection charge for daily-life sewage shall pay full environmental protection charge for sewage to the clean water suppliers at the same time point of paying charge for clean water use under monthly sale invoices.

b) The communal People’s Committees shall determine and collect charge from organizations, individuals, households and the business and service establishments that exploit water by themselves for use and are payers of environmental protection charge for daily-life sewage in their localities.

c) The clean water suppliers and the communal People’s Committees shall open an account for “temporary collection of environmental protection charge for daily-life sewage” at the local state treasuries. Depending on whether such amount is small or large, they shall remit the collected charge amount into such account on a daily or weekly basis. Monthly, not later than the 20th of the next month, they shall remit the environmental protection charge amount for daily-life sewage on the account of temporary collection into the state budget after subtracting the amount allowed to be retained at their units in accordance with regulations.

Monthly, the clean water suppliers and the communal People’s Committees shall calculate the collected amount of environmental protection charge for daily-life sewage, make charge declarations according to Form No. 01 enclosed with this Circular, and send them to the local tax administration agency.

The clean water suppliers and the communal People’s Committees shall open accounting books to monitor separately the collected amounts of environmental protection charge for daily-life sewage. The collected amounts of environmental protection charge for daily-life sewage shall not be accounted in turnover of the clean water suppliers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Annually, within 60 days, from January 01 of the next year, the clean water suppliers and the communal People’s Committees shall finalize the collected and remitted amounts of environmental protection charge for daily-life sewage in their localities with local taxation agencies in accordance with regulations.

2. The environmental protection charge for industrial sewage

a) Payers of environmental protection charge for industrial sewage have obligations:

- To declare the payable charges to the provincial Departments of Natural Resources and Environment where sewage is discharged into environment according to Form No. 02 enclosed with this Circular, ensure the accuracy of declarations and facilitate for the provincial Departments of Natural Resources and Environment to appraise the charge amounts of establishments, conduct periodical or irregular inspections of sewage sources:

+ For production and processing establishments on the list that have an average chargeable sewage volume of 30 m3/day or more in the year, they shall declare the quarterly payable charges as prescribed at Point b, Clause 2, Article 5 of this Circular within the first five (5) days of the first month of the next quarter;

+ For production and processing establishments outside the list that have an average chargeable sewage volume of 30 m3/day or more in the year, they shall declare the quarterly payable variable charges within the first five (5) days of the first month of the next quarter and the fixed charge payable once for the whole year at the same time point of declaring and paying the variable charge for the first quarter.

- To pay sufficiently and timely the payable charges into the account of “the temporarily collected environmental protection charge for industrial sewage” according to notices of the provincial Departments of Natural Resources and Environment within 10 (ten) days after receiving notices about the payable charges from the provincial Departments of Natural Resources and Environment.

For production and processing establishments that have an average chargeable sewage volume of less than 30 m3/day in the year, they shall pay charges as prescribed at Points a and b, Clause 2, Article 5 of this Circular once for the whole year according to the notices of the provincial Departments of Natural Resources and Environments, deadline of charge payment is not later than March 31.

- To finalize the annual payable charges with the provincial Departments of Natural Resources and Environment within 45 (forty-five) days from January 01 of the next year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Coordinate with relevant agencies in reviewing and adjusting classification of entities liable to pay the fixed charge or variable charge, charge payers on the list and outside the list as prescribed at Clause 2, Article 4 of this Circular, and notify such to the environmental protection charge payers for industrial sewage not later than March 10 every year.

- Appraise declarations of environmental protection charge for industrial sewage Basis for appraisal are figures declared by charge payers; measurement results of state management agencies of environment or results of the latest examination or inspection not exceeding 12 months up to the time of charge declaration and payment.

Not later than the last day of the first month of the next quarter, they shall issue notices of the payable environmental protection charges for industrial sewage to charge payers according to Form No. 03 enclosed with this Circular.

- Open accounting books to separately monitor the environmental protection charges for industrial sewage of the local charge payers, monitor, manage and use part of the charge amounts as prescribed at Clause 2, Article 7 of this Circular.

- Quarterly, not later than the last day of the second month of the next quarter, the provincial Departments of Natural Resources and Environment shall sum up the collected environmental protection charges for industrial sewage and send them to the provincial Departments of Taxation, and periodically compare them with state treasuries where transactions are performed.

- Annually, within 60 (sixty) days, from January 01 of the next year, finalize with tax agencies at the same level the collected and remitted amounts of environmental protection charge for industrial sewage in the last year in their localities in accordance with regulations.

- Open accounts for “temporary collection of environmental protection charges for industrial sewage” at state treasuries in their localities.

- Periodically (not later than the 15th of the second quarter of the next quarter), they shall coordinate with the state treasuries (where the accounts for temporary collection are opened) in remitting 80% of the collected charge amounts into the state budget and the remitting 20% of the remaining charge amounts into the deposit accounts of the provincial Departments of Natural Resources and Environment (or the district Divisions of Natural Resources and Environment Divisions as being decentralized) for management and use in accordance with regulations.

c) For production and service establishments directly managed by the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense, in case of reason for security and national secret, the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall appraise declarations of environmental protection charge and notify the provincial Departments of Natural Resources and Environment where such establishments are operating according to Form No. 04 enclosed with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Environmental protection charge for sewage is revenue of state budget which must be managed and used as follows:

1. For daily-life sewage

a) The clean water suppliers and the communal People’s Committees may respectively deduct at most 10% (ten percent) and 15% (fifteen percent) of total collected amount of environmental protection charge for daily-life sewage to cover expenditures for charge collection. The provincial People’s Councils shall decide the specific deduction level.

The clean water suppliers and the communal People’s Committees must use the amount of environmental protection charge for daily-life sewage deducted according to the above provisions for proper purposes and with lawful documents as prescribed. If such amount is not yet used up at the end of year, the remaining amount shall be forwarded to the next year for expenditures in accordance with regulations.

b) The remaining amount (after deducting the amount allowed to be deducted by the clean water suppliers or the communal People’s Committees) shall be remitted into local budgets and use as guided at Clause 3 of this Article.

2. For the industrial sewage

a) The provincial Departments of Natural Resources and Environment or the district Divisions of Natural Resources and Environment (as being decentralized) may deduct 20% (twenty percent) of the total collected amount of environmental protection charge for industrial sewage to cover expenditures for charge collection (investigation, making of statistics, review, classification, updating and management of charge payers), expenditures for measurement, assessment, taking samples and analyzing of sewage samples to serve the appraisal of charge declarations, charge management and periodical or irregular inspections of industrial sewage.

The provincial Departments of Natural Resources and Environment or the district Divisions of Natural Resources and Environment (as being authorized) must use the deducted amount of environmental protection charge for daily-life sewage according to the above provisions for proper purposes and with lawful documents in accordance with regulations. If such amount is not yet used up at the end of year, the remaining amount shall be forwarded to the next year for expenditure in accordance with regulations.

b) The remaining charge (80% of the total collected amount of environmental protection charge for industrial sewage) shall be remitted into local budgets and used as guide at Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After deducting the retained amount as prescribed at Clauses 1 and 2 of this Article, the units collecting charges shall remit all remaining charges into local budgets for spending on environmental protection work; adding operational capital for environmental protection funds of localities to serve the prevention, mitigation and control of environmental pollution caused by sewage; and organizing the application and implementation of technological and technical solutions and plans for sewage treatment.

4. The collection, remittance, management, use, documents of charge collection, and disclosure of regulations on environmental protection charge for sewage that are not mentioned in this Circular shall comply with guidance in the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance, guiding implementation of legislation on charges and fees, Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002, Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding  implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration, and guiding the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007, and Decree No. 106/2010/ ND-CP dated October 18, 2010, and Circular No. 153/2010/TT-BTC dated September 28, 2010, of the Ministry of Finance, guiding the printing, issuance and use of goods sale and service provision invoices, and amending and supplementing documents (if any).

Article 8. Duties and obligations of local agencies

1. Tax agencies shall

Examine, urge and finalize the collection, remittance, management and use of environmental protection charge for sewage by the clean water suppliers, the communal People’s Committees and local agencies of natural resources and environment.

2. The provincial Departments of Natural Resources and Environment shall:

a) Guide the charge payers for industrial sewage to declare and pay the charge as prescribed at Point a, Clause 2, Article 6 of this Circular;

b) Based on the requirement of charge collection of each locality and the managerial capability of the district-level natural resources and environment agencies, the provincial Departments of Natural Resources and Environment may report to the provincial People’s Committees to decentralize the collection of environmental protection charge for industrial sewage in the localities to the district-level Divisions of Natural Resources and Environment;

c) Conduct periodical or irregular inspections of the declaration and payment of environmental protection charge for industrial sewage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The provincial Departments of Finance shall

Assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial Departments of Natural Resources and Environment and Taxation Departments in, advising the provincial People’s Committees in submitting to the provincial People’s Councils for providing for environmental protection charge for sewage under their competence.

4. The clean water suppliers shall:

a) Coordinate with the provincial Departments of Natural Resources and Environment and relevant units in organizing the charge collection;

b) Sum up the annual figures on environmental protection charge for daily-life sewage in localities and notify the provincial Departments of Natural Resources and Environment according to form No. 06 enclosed with this Circular before March 31 of the next year.

5. The district Divisions of Natural Resources and Environment as being decentralized shall:

a) Coordinate with the provincial Departments of Natural Resources and Environment and relevant units in organizing the charge collection;

b) Sum up the annual figures on environmental protection charge for industrial sewage according to form No. 07 enclosed with this Circular and send them to the provincial Departments of Natural Resources and Environment by March 31 of the next year.

6. The communal People’s Committees shall

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Implementation organization

1. This Circular takes effect on July 01, 2013, and replaces the Joint Circular No. 125/2003/TTLT- BTC-BTNMT dated December 18, 2003, of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment, guiding implementation of the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP on environmental protection charge for sewage, the Joint Circular No. 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT dated September 06, 2007, amending and supplementing the Joint Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT, and the Joint Circular No. 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT dated July 26, 2010, amending and supplementing the Joint Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT and the Joint Circular No. 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT.

2. From the effective date of this Circular:

- For daily-life sewage: In case where the provincial People’s Councils have not yet issued the charge level according to percentage of the sale price of clean water, or the average per-capita charge level applicable to households and organizations that exploit water by themselves for use as prescribed at Clause 1, Article 4 of this Circular and the rate of the collected charge amount to be deducted and retained at agencies collecting charge as prescribed at Clause 1, Article 7 of this Circular, the previously- issued charge level and deduction rate will continue to be applied.

- For industrial sewage: the provincial Departments of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies in, classifying charge payers on the list and outside the list; and issue notices to send them to charge payers, which will serve as a ground for the production and processing establishments to declare and pay charge (deadline for sending such notices is September 30, 2013).

3. In 2013, establishments liable to pay the fixed charge as prescribed at Clause 2, Article 4 of this Circular shall pay half of the fixed charge (except those prescribed at Point b, Clause 2, Article 5 of this Circular).

4. Enterprises which are newly established, dissolved, suspended operation or go bankrupt in the year shall declare and pay the fixed charge and variable charge on a quarterly basis on the basis of number of quarters of practical operation in the year due to dissolution, operation termination or bankruptcy, they shall not be adjusted.

In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration, settlement or amendment and supplementation as appropriate.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER





Vu Thi Mai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Joint circular No. 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT of May 15, 2013, guiding Decree No. 25/2013/ND-CP on environmental protection charge for sewage

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.199

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.229.238
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!