BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt2.
Chương
I
PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.
Đối tượng chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
a) Đối với tàu bay, du thuyền
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại sử dụng
cho mục đích dân dụng;
b) Đối với hàng mã quy định
tại Điểm k Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm hàng mã là
đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học;
c) Đối với kinh doanh đặt cược
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Đặt
cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp
các hàng hóa này.
Điều 3.
Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo,
hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo,
hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b) Quà tặng của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng quá cảnh, mượn
đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng quá cảnh, mượn đường
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
d) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu
bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh
doanh du lịch và mục đích an ninh quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với xe ô tô quy định
tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế
của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ;
xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô
tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không
tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành,
không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan quy định cụ thể.
5. Đối với điều hòa nhiệt độ
là loại có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ
để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu
bay.
6. Hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế
quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy
chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở
người dưới 24 chỗ.
Chương
II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4.
Giá tính thuế
1.3 Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá
do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường
thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
|
-
|
Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở
trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán
hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định
và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng;
b) Trường hợp hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có
quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với
cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối
quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh
thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra. Trường hợp cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ
công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối
quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này
bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con,
hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ
sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở
kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về
trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu
của khách hàng;
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm
này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu
tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm
căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá
bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại
khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được
xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không
bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu
có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện
quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số
vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.4 Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Trường hợp cơ sở giao gia
công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công
ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá
tính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5.5 Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa
cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa,
công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở
sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở
sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc
đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài
tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này
bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công
ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá
tính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của
hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán
ra.
a) Đối với kinh doanh gôn là
doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn,
bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe
(buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu
có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh
gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ
khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: Khách sạn, ăn uống,
bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Đối với kinh doanh
ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh
thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả
thưởng cho khách hàng;
c) Đối với kinh doanh đặt cược
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả
thưởng;
d) Đối với kinh doanh vũ trường,
mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt
động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch
vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
đ) Đối với kinh doanh xổ số
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm
tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thời điểm phát sinh doanh
thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều 5.
Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc
biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ô tô loại thiết
kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các Điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc
biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa
khoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định.
2. Xe ôtô chạy bằng xăng kết
hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại Điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc
biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng
pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện
với động cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá
70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số
chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng năng lượng
sinh học, năng lượng điện quy định tại các Điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc
biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng
năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chương
III
HOÀN THUẾ, KHẤU
TRỪ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6.
Hoàn thuế
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại
Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài
trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên
các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái
xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế
tái xuất khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời
hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi
tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu
để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất
khẩu.
3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự
và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu của
các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy
định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu của pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế
tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp
số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên
liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất
trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử
dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại)
được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu
trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3. Việc khấu trừ tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8.
Hiệu lực và hướng dẫn thi hành6
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế các Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016;
- Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
2
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,”
3 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
4 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
5 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
6
Điều 5 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”