T.CỤC THUẾ - T.CỤC
C.SÁT
CỤC THUẾ N.A - CÔNG AN N.A
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1946/HDLN/CT-CA
|
Nghệ
An, ngày 23 tháng 6 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
THỰC HIỆN QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC
HÀNH VI VI PHẠM, TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ GIỮA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH
VÀ TỔNG CỤC CẢNH SÁT PCTP - BỘ CÔNG AN.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 Quốc hội thông
qua ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Bộ luật hình sự số
100/2015/QH13, Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng
11 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm
2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày
14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1726/2015/QĐ-BCA
ngày 07/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/1999/TTLT/BTC-BCA ngày 20/12/1999 của Liên bộ Tài chính - Bộ Công an về
quan hệ phối hợp công tác bảo đảm an ninh trật tự cho một số hoạt động thuộc
lĩnh vực tài chính;
Căn cứ Quy chế phối hợp số
1527/QCPH/TCT-TCCS ngày 31/10/2007 giữa Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) và Tổng cục
Cảnh sát (Bộ Công an);
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNN-VKSNDTC ngày
02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố;
Căn cứ Quy chế phối hợp liên ngành số
02/QCPHLN ngày 20/3/2014 giữa Công an, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Cục Hải quan,
Chi cục Kiểm lâm, Thanh tra, Cục Thuế, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Nghệ An
trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố;
Để nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế nhằm chống
thất thu ngân sách Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Liên ngành Công an tỉnh
Nghệ An và Cục Thuế tỉnh Nghệ An thống nhất hướng dẫn thực hiện quan hệ phối hợp
công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội
phạm trong lĩnh vực thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quan hệ phối hợp tại Hướng dẫn này giữa
Công an tỉnh Nghệ An (Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố, thị xã) và
Cục Thuế tỉnh Nghệ An (Cục Thuế và Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã),
sau đây gọi tắt là hai ngành, được áp dụng trong công tác phòng, chống các hành
vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế gồm:
- Trốn thuế, gian lận thuế; lừa đảo
chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng;
- In, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước; In ấn, buôn bán tem giả, vé giả;
- Vi phạm quy định về bảo quản, quản
lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà
nước;
- Thông đồng, bao che cho người nộp
thuế gây hậu quả nghiêm trọng;
- Bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh,
nơi cư trú mang theo hóa đơn và còn nợ thuế;
- Nợ dây dưa tiền thuế, tiền phạt, Cơ
quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng chưa thu được;
- Các vi phạm khác trong lĩnh vực thuế.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp phải đảm bảo tính
đồng cấp và thống nhất, quan hệ phối hợp cấp nào thì trước hết do hai ngành
cùng cấp thực hiện, trong trường hợp đặc biệt hoặc trường hợp vượt thẩm quyền
thì chuyển cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để phối hợp giải quyết.
2. Hoạt động phối hợp phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật và đúng chức năng, quyền hạn và yêu cầu nhiệm
vụ của từng lực lượng nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật thuế có dấu hiệu tội phạm. Việc trao đổi thông tin được bảo mật theo
quy định, bảo đảm mọi hành vi phạm tội phải được xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật. Nghiêm cấm việc lợi dụng hướng dẫn phối hợp
liên ngành này để làm trái quy định của pháp luật và làm ảnh hưởng đến uy tín của
mỗi ngành.
3. Khi phối hợp thực hiện một công việc
cụ thể phải có kế hoạch được Lãnh đạo có thẩm quyền hai ngành quản lý phê duyệt.
Khi có vướng mắc trong triển khai thực hiện phải được bàn
bạc giải quyết kịp thời, trường hợp không thống nhất được
thì báo cáo Lãnh đạo cấp trên trực tiếp của hai ngành xem xét quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện các đơn
vị của hai Lực lượng có trách nhiệm giữ bí mật nghiệp vụ của Nhà nước và của
hai ngành Thuế và Công an.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm
phối hợp
1. Đối với cơ quan Thuế:
a) Thường xuyên trao đổi cung cấp các
văn bản qui phạm pháp luật mới về lĩnh vực thuế.
b) Cung cấp thông tin liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm qua thanh tra, kiểm tra
cơ quan Thuế phát hiện:
- Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu
các tổ chức, cá nhân trốn thuế, gian lận thuế, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế
giá trị gia tăng.
- Cung cấp thông tin hồ sơ, tài liệu
tổ chức, cá nhân bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, nơi cư trú nhằm chiếm đoạt
tiền thuế còn nợ ngân sách Nhà nước.
- Cung cấp thông tin hồ sơ, tài liệu
tổ chức, cá nhân in ấn, mua, bán và sử dụng trái phép hóa đơn giá trị gia tăng,
tem giả, vé giả, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin về phương thức,
thủ đoạn mới về trốn thuế; in ấn, mua, bán và sử dụng trái phép hóa đơn giá trị
gia tăng, tem giả, vé giả, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước; những khó khăn
vướng mắc trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh
vực thuế.
- Cung cấp thông tin hồ sơ, tài liệu
tổ chức, cá nhân thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây
hậu quả nghiêm trọng.
- Cung cấp thông tin hồ sơ, tài liệu
của các đối tượng nộp thuế có hành vi chống đối cán bộ ngành Thuế khi thi hành
công vụ.
2. Đối với cơ quan Công an.
a) Thường xuyên trao đổi cung cấp các
văn bản qui phạm pháp luật mới về hình sự liên quan đến lĩnh vực thuế.
b) Cung cấp thông tin về hành vi vi
phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp:
- Thông báo cho ngành Thuế các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế có dấu hiệu tội phạm Cơ
quan Công an đã và đang điều tra trong trường hợp cần thiết.
- Thông báo cho ngành Thuế kết quả điều
tra, truy tố, xét xử các các tổ chức, cá nhân phạm tội trong lĩnh vực thuế.
c) Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu
điều tra các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự để Cơ quan Thuế xử
lý hành chính theo quy định.
d) Cung cấp thông tin về phương thức,
thủ đoạn mới về trốn thuế; in ấn, mua, bán và sử dụng trái phép hóa đơn giá trị
gia tăng, tem giả, vé giả, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước; những khó khăn
vướng mắc trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm,
tội phạm trong lĩnh vực thuế.
e) Cung cấp thông tin của tổ chức, cá
nhân do Cơ quan Công an quản lý có liên quan đến công tác quản lý thuế của Cơ
quan Thuế như: Thông tin về phương tiện ô tô, tàu thuyền; thông tin về lưu trú
...
f) Thông tin cán bộ công chức ngành
Thuế có liên quan đến các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế.
Điều 4. Phối hợp
hoạt động
1. Trong trường hợp cụ thể khi có đề
nghị phối hợp, mỗi ngành có trách nhiệm cử cán bộ tham gia
đoàn điều tra, thanh tra, kiểm tra những vụ, việc vi phạm pháp luật về thuế có
dấu hiệu tội phạm và có tính chất phức tạp, phạm vi liên quan đến nhiều cá
nhân, doanh nghiệp và địa bàn.
2. Khi cơ quan Công an có công văn
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các vụ việc cụ thể về lĩnh vực
thuế để phục vụ công tác điều tra, xác minh, ngành Thuế có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, chính xác, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
bằng văn bản. Trong trường hợp cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu khẩn cấp của công
tác điều tra thì cơ quan Thuế tạo điều kiện phối hợp cung cấp ngay.
Cơ quan Thuế cung cấp các mẫu ấn chỉ
do ngành Thuế phát hành và hóa đơn do doanh nghiệp tự in để ngành Công an
nghiên cứu phục vụ phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi làm giả hóa hơn cũng
như công tác điều tra, xử lý vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực thuế.
3. Trong quá trình xử lý vi phạm về
lĩnh vực thuế, nếu xét thấy cá nhân, tổ chức vi phạm luật thuế có dấu hiệu tội
phạm thì ngành Thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu cho cơ quan Cảnh sát điều tra có
thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm để
xem xét, tổ chức điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Các vụ việc vi phạm pháp luật về
thuế do ngành Công an điều tra chuyển cho ngành Thuế để xử
lý hành chính. Cơ quan Thuế căn cứ vào hồ sơ và kết luận điều tra của Cơ quan
Công an có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền, sau đó thông báo bằng văn bản cho
ngành Công an nơi đơn vị chuyển giao hồ sơ vụ việc được biết.
5. Các trường hợp hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm được cơ quan Thuế
chuyển giao cho cơ quan Cảnh sát điều tra để điều tra theo thẩm quyền, thì cơ
quan Cảnh sát điều tra tiến hành điều tra xử lý; Kết quả thông báo bằng văn bản
cho Cơ quan thuế biết theo quy định.
Nếu xét thấy hành vi vi phạm pháp luật
không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì phải ra quyết định không khởi tố vụ án
hình sự, trong thời hạn 3 ngày kể từ khi ra quyết định
không khởi tố, cơ quan Cảnh sát điều tra phải chuyển
quyết định và hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính (nếu xác định vụ
việc có hành vi vi phạm hành chính) cho cơ quan Thuế để xử lý theo quy định.
Khi nhận hồ sơ phải có biên bản giao nhận.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ do cơ quan Công an chuyển sang và xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Các trường hợp đối tượng vi phạm
pháp luật về thuế bị cơ quan Cảnh sát điều tra khởi tố vụ án, khởi tố bị can
nhưng sau đó đình chỉ điều tra, hoặc có kết luận điều tra và đề nghị Viện Kiểm
sát truy tố trước pháp luật. Nhưng sau đó Viện Kiểm sát có quyết định đình chỉ
điều tra thì trong thời hạn 3 ngày, kể từ khi nhận được quyết định, Cơ quan Cảnh
sát điều tra phải chuyển quyết định và hồ sơ vụ việc nếu xác định vụ việc có
hành vi vi phạm hành chính cho cơ quan Thuế để xử lý theo
thẩm quyền. Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan Công an chuyển
sang và xử lý theo đúng quy định của Pháp luật. Khi nhận hồ sơ phải có biên bản
giao nhận giữa hai cơ quan.
7. Ngành Công an có trách nhiệm bảo đảm
trật tự an toàn, hỗ trợ cơ quan Thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về thuế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
8. Ngành Công an có trách nhiệm giám
định con dấu, chữ viết, chữ ký trên các biên lai, hóa đơn ấn chỉ thuế và các giấy
tờ có giá của các đối tượng có hành vi làm giả tài liệu của Cơ quan tổ chức Nhà
nước theo đề nghị của Cơ quan Thuế.
Điều 5. Những
quan hệ phối hợp khác.
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao, nếu phát hiện cán bộ, chiến sỹ, công chức của
hai ngành có dấu hiệu, hành vi tiêu cực hoặc vi phạm pháp luật thì đơn vị phát
hiện thông báo kịp thời cho Lãnh đạo trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ, công
chức đó phù hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm yêu cầu bí mật công tác để
có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, giáo dục và xử lý vi phạm.
2. Hai ngành có trách nhiệm thường
xuyên hỗ trợ, phối hợp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành trong công tác phòng,
chống tội phạm nói chung và tội phạm trong lĩnh vực thuế nói riêng. Đồng thời
trao đổi kinh nghiệm trong công tác phòng, chống hành vi vi phạm, tội phạm về
thuế.
3. Hai ngành có thể cử cán bộ, chiến
sỹ, công chức, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao để nghiên
cứu, giúp đỡ lẫn nhau về các chuyên đề công tác cụ thể hoặc trong vụ việc vụ thể;
Hỗ trợ kinh phí hoặc thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng ngừa, điều tra
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. Hai ngành phải thường xuyên phối kết
hợp để tuyên truyền phòng chống tội phạm về thuế trong cộng đồng dân cư và xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 6. Hồ sơ; thủ
tục giao, nhận hồ sơ một số nội dung chủ yếu giữa hai ngành.
1. Hồ sơ:
a) Hồ sơ cơ quan Thuế chuyển cho cơ
quan Công an bao gồm:
- Hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về
thuế có dấu hiệu tội phạm đề nghị điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về
thuế đề nghị phối hợp kiểm tra, xác minh xử lý;
- Hồ sơ tổ chức, cá nhân cơ quan Thuế
cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Công an để phục vụ công
tác điều tra của cơ quan Công an.
b) Hồ sơ cơ quan Công an chuyển cho
cơ quan Thuế bao gồm:
- Hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về
thuế qua điều tra không truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển đề nghị xử lý hành
chính về thuế;
- Hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ thuế
để làm cơ sở điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Hồ sơ tổ chức, cá nhân cơ quan Công
an cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Thuế để phục vụ công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra của cơ quan Thuế.
2. Thủ tục giao, nhận, cung cấp thông
tin:
a) Thủ tục giao, nhận hồ sơ Cơ quan
Thuế chuyển cho cơ quan Công an trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế có
dấu hiệu tội phạm đề nghị điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Công văn của cơ quan Thuế gửi cơ
quan Công an đề nghị điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự tổ chức, cá nhân vi
phạm về thuế có dấu hiệu tội phạm;
- Giấy giới thiệu của cơ quan Thuế cử
cán bộ bàn giao hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế có dấu hiệu tội phạm cho
cơ quan Công an (nếu hồ sơ giao, nhận tại Cơ
quan Công an), hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Công
an cử cán bộ nhận hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế có dấu hiệu tội phạm (nếu
hồ sơ giao, nhận tại cơ quan Thuế);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ tài liệu
và bảng kê mục lục các tài liệu giao nhận kèm theo.
b) Thủ tục giao, nhận hồ sơ tổ chức,
cá nhân vi phạm về thuế do cơ quan thuế đề nghị phối hợp kiểm tra xử lý:
- Công văn của cơ quan Thuế gửi cơ
quan Công an đề nghị phối hợp kiểm tra xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế;
kèm theo bản dự kiến kế hoạch phối hợp kiểm tra xử lý tổ
chức, cá nhân vi phạm về thuế;
- Giấy giới thiệu của cơ quan Thuế cử
cán bộ bàn giao hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế cho cơ quan Công an (nếu
hồ sơ giao, nhận tại Cơ quan Công an). Hoặc giới thiệu của cơ quan Công an cử cán bộ nhận hồ sơ tổ chức, cá
nhân vi phạm về thuế (nếu hồ
sơ giao, nhận Cơ quan Thuế);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ tài liệu
và bảng kê mục lục các tài liệu giao nhận kèm theo.
Sau khi giao, nhận hồ sơ chậm nhất
trong 10 ngày cơ quan Thuế và cơ quan Công an phải thống nhất kế hoạch phối hợp
kiểm tra, xử lý để triển khai thực hiện.
c) Thủ tục giao, nhận hồ sơ tổ chức,
cá nhân cơ quan Thuế cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Công an để phục vụ công
tác điều tra của cơ quan Công an.
- Công văn của cơ quan Công an gửi cơ
quan Thuế đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu của tổ chức, cá nhân để phục vụ
công tác điều tra của cơ quan Công An;
- Giấy giới thiệu của cơ quan Công an
cử cán bộ nhân thông tin, tài liệu tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế cung cấp (nếu
hồ sơ giao, nhận tại cơ quan Thuế);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ tài liệu
và bảng kê mục lục các tài liệu giao nhận kèm theo.
d) Thủ tục giao, nhận hồ sơ cơ quan
Công an chuyển cho cơ quan Thuế trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế qua
điều tra không khởi tố chuyển đề nghị xử lý hành chính về thuế:
- Công văn của cơ quan Công an gửi cơ
quan Thuế đề nghị xử lý hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về
thuế;
- Giấy giới thiệu của cơ quan Công an
cử cán bộ bàn giao hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế cho cơ quan Thuế (nếu
hồ sơ giao, nhận tại cơ quan Thuế). Hoặc giới thiệu của cơ quan Thuế cử cán
bộ nhận hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế (nếu
hồ sơ giao, nhận tại cơ quan Công an);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ tài liệu
và bảng kê mục lục các tài liệu giao nhận kèm theo.
e) Thủ tục giao, nhận hồ sơ cơ quan
Công an đề nghị xác định nghĩa vụ thuế của tổ chức cá nhân
vi phạm pháp luật thuế để làm cơ sở điều tra khởi tố:
- Công văn của cơ quan Công an gửi cơ
quan Thuế đề nghị xác định nghĩa vụ thuế của tổ chức cá
nhân vi phạm pháp luật thuế để làm cơ sở điều tra khởi tố;
- Giấy giới thiệu
của cơ quan Công an cử cán bộ bàn giao hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế
cho cơ quan Thuế (nếu hồ sơ giao, nhận tại cơ quan Thuế). Hoặc giới thiệu
của cơ quan Thuế cử cán bộ nhận hồ sơ tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế (nếu hồ sơ giao, nhận tại cơ quan Công an);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ tài liệu
và bảng kê mục lục các tài liệu giao nhận kèm theo.
Sau khi nhận đủ tài liệu theo yêu cầu,
cơ quan Thuế tổ chức kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân vị phạm
và thông báo cho cơ quan Công an chậm nhất trong vòng 10 ngày.
f) Thủ tục giao, nhận hồ sơ tổ chức,
cá nhân cơ quan Công an cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Thuế để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế:
- Công văn của cơ quan Thuế gửi cơ
quan Công an đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu của tổ chức, cá nhân phục vụ
công tác quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế;
- Giấy giới thiệu của cơ quan Thuế cử
cán bộ nhận thông tin, tài liệu của tổ chức, cá nhân do cơ quan Công an cung cấp
(nếu hồ sơ giao, nhận
tại Cơ quan Công an);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ tài liệu
và bảng kê mục lục các tài liệu giao nhận kèm theo.
Điều 7. Chế độ
báo cáo
1. Đối với cơ quan Thuế
Ngày 15 của tháng cuối quý các Chi cục
Thuế huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả phối hợp quý cơ quan Thuế chuyển
hồ sơ sang cơ quan Công an (Biểu mẫu 01); Báo cáo kết quả phối hợp quý với cơ
quan Công an trong việc cung cấp thông tin, tiếp nhận hồ sơ (Biểu mẫu 02); Báo
cáo kết quả phối hợp với cơ quan Công an trong việc giám định thuế (biểu mẫu
03); Báo cáo tổng hợp các tổ chức, cá nhân bỏ địa điểm kinh doanh mang theo hóa
đơn hoặc bỏ địa điểm kinh doanh, bỏ kinh doanh để trốn nợ
thuế chuyển cơ quan Công an phối hợp điều tra xử lý (Biểu mẫu 04); Báo cáo tổng
hợp đơn vị có dấu hiệu tội phạm chuyển cơ quan Công an điều
tra xử lý (Biểu mẫu 05) về Phòng thanh tra - Cục Thuế Nghệ
An bằng công văn và qua địa chỉ thư điện tử: tt.nan@gdt.gov.vn để tổng hợp,
báo cáo cấp trên;
Ngày 20 của tháng cuối quý Cục Thuế
Nghệ An (Phòng thanh tra) tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế kết quả phối hợp quy
cơ quan Thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an (Biểu mẫu
01); Báo cáo kết quả phối hợp quý phối hợp với cơ quan Công an trong việc cung
cấp thông tin, tiếp nhận hồ sơ (Biểu mẫu 02); Báo cáo kết quả phối hợp với cơ
quan Công an trong việc giám định thuế (biểu mẫu 3).
2. Đối với cơ quan Công an: (Theo quy
định của ngành).
3. Hai ngành trước khi báo cấp trên về
số liệu liên quan đến nhau trong quy chế phối hợp này phải được đối chiếu, thống
nhất giữa hai bên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản
thi hành.
1. Cục Thuế Nghệ An, Công an Nghệ An
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị của mình thực hiện nghiêm túc hướng dẫn này.
2. Thu nhận và xử lý thông tin phối hợp
của mỗi ngành:
a) Đối với cơ quan Công an: Phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ (PC46), Đội Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ Công an các thành phố, thị xã,
huyện là đầu mối tiếp nhận và xử lý các trường hợp vi phạm do ngành Thuế các cấp
chuyển sang.
b) Đối với cơ quan Thuế: Phòng Thanh
tra (ở Cục Thuế), Đội Kiểm tra (ở Chi cục Thuế): Là đầu mối tiếp nhận, cung cấp
thông tin cho lực lượng Cảnh sát và xử lý các hành vi vi phạm do lực lượng Cảnh
sát phát hiện chuyển sang.
3. Để nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa hai Ngành, định kỳ hai Ngành tổ chức giao ban 6 tháng, sơ kết hàng năm
nhằm đánh giá kết quả phối hợp bàn biện pháp triển khai tiếp theo (thời gian, địa
điểm, thành phần do Lãnh đạo 2 ngành quyết định). Trường hợp đột xuất có yêu cầu
bằng văn bản riêng.
4. Lãnh đạo Công an tỉnh và Lãnh đạo
Cục Thuế tỉnh Nghệ An có trách nhiệm phổ biến văn bản này đến cán bộ, chiến sỹ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình để thực
hiện.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Hướng dẫn liên ngành có hiệu lực kể từ
ngày 01/7/2016 và thay thế Hướng dẫn liên ngành số 1913/HDLN/CT-CA ngày
27/12/2007 của Cục Thuế Nghệ An - Công an Nghệ An thực hiện Quy chế phối hợp
trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh
vực thuế giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi thì 2 ngành bàn bạc thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND Tỉnh (để
BC);
- Công an Nghệ An;
- Cục thuế Nghệ An;
- Công an các huyện, TP, TX;
- Chi cục thuế các huyện,
TP, TX;
- Lưu VT, TTra.
|
CỤC THUẾ TỈNH
NGHỆ AN
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Hòa
|
CÔNG AN TỈNH
NGHỆ AN
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đại tá Nguyễn Mạnh Hùng
|