UBND
TỈNH QUẢNG NAM
LIÊN SỞ: TÀI CHÍNH - GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO - LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1482 HDLN/TC-GD&ĐT-LĐTB&XH
|
Quảng
Nam, ngày 9 tháng 11 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN LIÊN SỞ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM HỌC
PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC
Căn
cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015;
Căn
cứ Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ
Giáo dục & Đào tạo – Bộ Tài chính và Bộ Lao động TB&XH hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn
cứ Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
quy định về mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Liên
Sở Tài chính, Giáo dục & Đào tạo và Lao động TB&XH tỉnh Quảng Nam hướng
dẫn thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014 – 2015 như sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ
Đối tượng không phải đóng
học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh,
sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt
chuẩn nghề nghiệp.
II.
MỨC THU, TỔ CHỨC THU, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN TIỀN HỌC PHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CÔNG LẬP
1. Mức
thu tiền học phí
a.
Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
ĐVT:
đồng/tháng/học sinh
Cấp học
|
Khu vực
|
Thành
thị
|
Nông
thôn
|
Miền
núi
|
Mầm non
|
80.000
|
35.000
|
15.000
|
Trung học cơ sở
|
40.000
|
20.000
|
10.000
|
Trung học phổ thông
|
80.000
|
50.000
|
15.000
|
Khu vực thành thị, nông thôn,
miền núi được xác định theo đăng ký hộ khẩu thường trú của học sinh, trong đó:
- Khu vực thành thị: Các phường
thuộc thành phố Tam Kỳ và Hội An; các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện
đồng bằng;
- Khu vực nông thôn: Các xã thuộc
thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và các huyện đồng bằng; các thôn thuộc thị
trấn của các huyện đồng bằng; các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện miền
núi;
- Khu vực miền núi: Các thôn
thuộc thị trấn của các huyện miền núi; các xã miền núi và hải đảo theo quy định
của Chính phủ.
b. Đối với
giáo dục thường xuyên
- Trung học cơ sở:
90.000 đồng/tháng/học sinh
- Trung học phổ thông: 120.000
đồng/tháng/học sinh
c. Học phí
nghề phổ thông cấp THCS: 25.000 đồng/tháng/học sinh
d. Đối với
các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao
được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo
cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Sở Lao động-Thương binh & Xã
hội, Sở Tài chính để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực
hiện.
2. Tổ chức thu, sử dụng và quản lý học phí
a. Nguyên tắc thu học phí
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí thu 9 tháng/năm học;
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên và dạy
nghề phổ thông, học phí thu theo số tháng thực học;
Học phí được thu định kỳ hàng tháng, nếu học sinh (hoặc cha,
mẹ, người giám hộ) tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc
cả năm học;
Khi thu học phí các cơ sở giáo dục phải phát hành Biên lai thu học
phí theo quy định của Bộ Tài chính.
b. Sử dụng, quản lý học phí
- Cơ sở giáo dục công lập
sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập và theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
- Các cơ sở giáo dục phải mở sổ sách kế toán theo dõi thu, chi quỹ
học phí;
- Tiền thu học phí, các cơ sở giáo dục nộp 100% vào tài khoản tiền
gửi học phí của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước; khi sử dụng phải thông qua Kho
bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo quy định, không
được tự ý để lại chi và để ngoài sổ sách kế toán.
c.
Công khai mức thu học phí
Các cơ sở giáo dục thực
hiện công khai mức thu học phí theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT
ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Công
tác lập dự toán và quyết toán học phí
- Hàng năm, cùng với việc
lập dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục công lập,
lập dự toán thu, chi quỹ học phí, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt,
tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc nhà nước để quản lý, cấp lại
và kiểm soát chi theo quy định;
- Việc chấp hành dự toán
và quyết toán quỹ học phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này và Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành;
- Nguồn thu học phí phải
hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước; số ghi chi ngân sách nhà
nước là số đã thực chi theo chế độ quy định, số ghi thu vào ngân sách nhà nước
phải tương ứng với số ghi chi. Số thu chưa ghi thu vào ngân sách nhà nước, được
tiếp tục theo dõi, quản lý để ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước khi đơn
vị đã thực chi theo chế độ quy định;
Hàng năm, chậm nhất đến
ngày 15 tháng 01 năm sau, các cơ sở giáo dục công lập, lập báo cáo đề nghị ghi
thu, ghi chi học phí năm trước gửi cơ quan chủ quản cấp trên (đồng gửi cơ quan
tài chính cùng cấp) để tổng hợp đề nghị ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định; cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi
Kho bạc nhà nước cùng cấp chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 năm sau;
- Quyết
toán thu, chi quỹ học phí phải tổng hợp chung vào Quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm (ghi ở mục nguồn phí, lệ phí để lại); các cơ sở giáo dục phải báo cáo
quyết toán thu, chi quỹ học phí với cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài
chính cùng cấp để các cơ quan này tổng hợp, báo cáo các cấp theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ ĐỐI VỚI TRẺ EM HỌC MẪU GIÁO VÀ HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Đối
tượng được miễn học phí
a.
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày
29/6/2005. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương
binh);
- Con của người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; con
của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng
chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con của người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
b.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú
tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các
xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chi tiết theo phụ lục
số 1 đính kèm;
c.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi
nương tựa;
-
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế (theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật
Lao động về lao động người tàn tật). Việc xác định đối tượng có khó khăn về
kinh tế áp dụng theo Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn
theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
d.
Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích (theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự)
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (theo quy định của pháp luật);
trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em
nêu trên;
đ.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo
quy định. Chuẩn nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo từng thời kỳ (Năm 2010: thực hiện theo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010; Giai đoạn 2011 đến 2015: thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011 – 2015);
e.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ,
chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân (theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BCA-BTC ngày
14/4/2009 của Liên Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
54/2008/NĐ-CP ngày 24/4/2008 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với
thân nhân hạ sĩ quan chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
và điểm 1.1 mục 1 phần II Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày
04/12/2007 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 106/2007/NĐ-CP ngày 22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ);
g.
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện.
2. Đối
tượng được giảm 50% học phí
a.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức
mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp
thường xuyên;
b.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập
tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập của hộ nghèo áp dụng theo quy định hiện hành (Hiện nay là
Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên).
3.
Các đối tượng tham gia học tập tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên-hướng
nghiệp để lấy các văn bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông và học nghề phổ thông cấp trung học cơ sở không thuộc đối tượng được
miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (nêu trên) và mục
III hướng dẫn này.
4. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ xét miễn, giảm học phí và phương thức cấp bù học phí tại các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
a.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét miễn, giảm học phí
Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông công lập có đơn đề nghị miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ
lục số 02 đính kèm) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm theo giấy xác
nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau:
-
Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 mục III của hướng
dẫn này do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác
nhận (theo quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số
16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh
& Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi
trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);
-
Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định
tại điểm b khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
-
Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện, thành phố (Hiện
nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLTBLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy
định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo và học
sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
-
Giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) đối với đối tượng
được quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, cụ
thể:
+
Cơ quan y tế cấp huyện giám định, xác nhận đối tượng là người tàn tật, khuyết
tật (tỷ lệ tàn tật, khuyết tật từ 21% trở lên);
+
UBND xã xác nhận gia đình đối tượng có khó khăn về kinh tế.
-
Xác nhận của UBND xã đối với đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 mục III
của hướng dẫn này;
-
Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do UBND
xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 mục III và điểm b khoản 2
mục III của hướng dẫn này;
-
Quyết định trợ cấp của tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với
đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 mục III của hướng dẫn này.
b. Phương
thức cấp bù học phí
Kinh
phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này.
Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương, trong đó khi giao
dự toán cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phải ghi rõ dự
toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng
được miễn, giảm học phí (số lượng người) đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông công lập.
Khi
rút dự toán kinh phí cấp bù tiền học phí miễn, giảm; cơ sở giáo dục mầm non và
phổ thông công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản
tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên người
học thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu
học phí của nhà trường; mức học phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị
cấp bù) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng thuộc
diện được miễn, giảm học phí theo quy định tại điểm a khoản 3 mục III của hướng
dẫn này.
Khi
rút dự toán kinh phí cấp bù tiền học phí miễn, giảm; cơ sở giáo dục mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông công lập và Kho bạc nhà nước hạch toán thực chi ngân sách
và hạch toán vào tiểu mục 7766 của Mục lục NSNN.
Nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền học phí miễn, giảm cho cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí được hạch
toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này, được tự chủ sử dụng theo quy định
hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và phải thực
hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước.
c.
Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010
Năm 2010 và 2011, trường
hợp học sinh đã nộp học phí mà thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy
định thì các cơ sở giáo dục công lập phải thực hiện thoái thu theo quy định.
Kinh phí thực hiện thoái thu sử dụng từ nguồn thu học phí chưa sử dụng năm 2010
chuyển sang và nguồn thu học phí năm 2011 (kể cả ngân sách cấp bù).
5. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ xét miễn, giảm học phí và phương thức cấp bù học phí tại các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập
Ngân sách cấp bù học phí (theo
mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh học mẫu giáo và
phổ thông ngoài công lập là con của người có công với nước, các đối tượng chính
sách được quy định tại điểm b,c,d,đ,e khoản 1 mục III và điểm a, b khoản 2 mục
III của hướng dẫn này.
a.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ
Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em
học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập phải làm đơn đề nghị cấp bù học
phí, có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục số 03 đính kèm) và kèm
theo giấy xác nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ quy định
tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này gửi về:
-
Phòng Giáo dục và Đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học trung học
cơ sở;
-
Sở Giáo dục và Đào tạo: đối với học sinh học trung học phổ thông;
b.
Phương thức chi trả
- Phòng Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý, chi trả và quyết
toán kinh phí cấp bù học phí đối với trẻ
em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở ngoài công lập;
- Sở Giáo
dục và Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý, chi trả và
quyết toán kinh phí cấp bù học phí đối với học sinh trung học phổ
thông ngoài công lập;
Chậm
nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp
bù học phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 4 mục III của hướng
dẫn này, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho người học hoặc gia
đình người học theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Giáo dục và
Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo cho người học hoặc
gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận hồ sơ);
Việc
chi trả cấp bù học phí được cấp trong 9 tháng/năm học và thực hiện chi trả 2
lần/năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 9 hoặc tháng 10; Lần 2 chi trả 5 tháng
vào tháng 3 hoặc tháng 4;
Trường
hợp đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền cấp bù học phí theo thời hạn quy định thì
được truy nhận tại kỳ chi trả kế tiếp.
c. Thời
điểm được cấp bù học phí: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
IV. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
1. Đối tượng được hỗ trợ chi phí
học tập
a. Trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú tại các
xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các xã
biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn chi tiết theo phụ lục số 1 đính kèm;
b.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Việc xác định trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa
hoặc bị tàn tật, khuyết tật theo quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng
dẫn này;
c.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo
quy định của Nhà nước, không thuộc các xã, thôn quy định tại điểm a khoản 1 mục
IV của hướng dẫn này;
Các
đối tượng đang hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các
dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao
nhận thức pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II; Quyết
định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư
năm 2010 đối với một số dự án thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2006 - 2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 112/2007/QĐ-TTg
ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức
pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II thì tiếp tục được hỗ trợ cho đến hết
tháng 5 năm 2011 (không hưởng chế độ hỗ trợ học tập theo hướng dẫn này); kể từ
tháng 6 năm 2011 trở đi thì hưởng chế độ hỗ trợ học tập theo hướng dẫn này.
2. Mức hỗ trợ chi phí
học tập
Chi phí học tập được hỗ
trợ trực tiếp cho các đối tượng quy định tại khoản 1 mục IV của
hướng dẫn này với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng
khác…
Thời
gian được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo thời gian học thực tế và không quá
9 tháng/năm học
Thời điểm được hưởng: theo
số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011 (riêng các đối tượng đang hưởng chế độ
theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg nêu trên mà thuộc đối tượng hưởng chế độ hỗ
trợ học tập theo hướng dẫn này thì được hỗ trợ kể từ ngày 01/6/2011).
3. Trình
tự, thủ tục và hồ sơ xét cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập
Trong vòng 30 ngày kể từ
khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục số
04) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo giấy xác nhận hoặc bản
sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau:
-
Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định
tại điểm a khoản 1 mục IV của hướng dẫn này;
-
Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện (Hiện nay
theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH -BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy
định tại điểm b khoản 1 mục IV của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo, học
sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
-
Giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và UBND xã đối với đối tượng được quy
định tại điểm b khoản 1 mục IV của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, cụ thể:
+
Cơ quan y tế cấp huyện giám định, xác nhận đối tượng là người tàn tật, khuyết
tật (tỷ lệ tàn tật, khuyết tật từ 21% trở lên);
+
UBND xã xác nhận gia đình đối tượng có khó khăn về kinh tế.
- Giấy chứng nhận hộ nghèo
do UBND xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục IV của hướng
dẫn này.
4. Phương
thức chi trả
- Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, chi trả và quyết toán kinh phí hỗ trợ
chi phí học tập cho người học hoặc gia đình người học;
Chậm
nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ
trợ chi phí học tập theo quy định tại khoản 3 mục IV của hướng dẫn này, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi
phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí
học tập để UBND xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ
trợ chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho người học hoặc gia đình người học
(danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại Phòng Lao động- Thương
binh và Xã hội, UBND xã và các cơ sở giáo dục (nếu có));
-
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp trong 9 tháng/năm học và
thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11;
Lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;
Trường
hợp đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy
định thì được truy nhận tại kỳ chi trả tiếp theo.
* Riêng các đối tượng đang hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 và Quyết
định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ,
các trường công lập tổ chức chi trả đến hết tháng 5 năm 2011.
V. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CHÍNH
QUY Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1. Đối
tượng được miễn học phí
a.
Các đối tượng được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 mục III của hướng dẫn
này;
b. Học
sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời
gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư
liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTCBNV- UBDT ngày 7/4/2008 của Liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
134/2006/NĐ-CP;
c.
Học sinh trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học;
d.
Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là
người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu
nhập của hộ nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của
hộ nghèo áp dụng theo quy định hiện hành (Hiện nay là Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác
nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên).
2. Đối
tượng được giảm học phí
a. Các
đối tượng được giảm 70% học phí
Học sinh, sinh viên các
chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số
chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại. Cụ thể:
-
Chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc: theo quy
định tại Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và
đặc thù trong các trường văn hoá - nghệ thuật;
-
Chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định tại các Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày
13/10/1995 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết định số
915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết
định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Quyết định số 190/1999/QĐ-LĐTBXH ngày 03/3/1999 về việc ban hành tạm thời các
danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết định số
1580/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 26/12/2000 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và Quyết định số 1152/2003/QĐ-LĐTBXH ngày 18/9/2003 về việc ban hành tạm
thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b.
Các đối tượng được giảm 50% học phí
- Học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở đi học nghề;
- Học sinh, sinh viên là
con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc
bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
3. Trình
tự, thủ tục và hồ sơ xét cấp trực tiếp tiền miễn, giảm học phí
Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ
miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục số 05 đính kèm) có xác nhận của các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội kèm theo giấy xác nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong
các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận thuộc đối tượng
được quy định tại điểm a khoản 1 mục III của hướng dẫn này do cơ quan quản lý
đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định tại tiết
a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày
20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có
công với cách mạng và con của họ);
- Sổ đăng ký hộ khẩu
thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1
mục III của hướng dẫn này;
- Bản sao Quyết định về
việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH -BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục
III của hướng dẫn này là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi
nương tựa;
-
Giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và UBND xã đối với đối tượng được quy
định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là học sinh, sinh viên bị tàn
tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, cụ thể:
+
Cơ quan y tế cấp huyện giám định, xác nhận đối tượng là người tàn tật, khuyết
tật (tỷ lệ tàn tật, khuyết tật từ 21% trở lên);
+
UBND xã xác nhận gia đình đối tượng có khó khăn về kinh tế.
-
Xác nhận của UBND xã đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 mục III của
hướng dẫn này;
-
Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do UBND
xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 mục V của hướng dẫn này;
-
Giấy xác nhận ngành, nghề độc hại của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập cấp cho đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 mục V của
hướng dẫn này;
-
Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp
cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề (kèm theo bản
photo bằng tốt nghiệp trung học cơ sở) theo quy định tại điểm b khoản 2 mục V của
hướng dẫn này;
-
Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn
lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 mục V của hướng dẫn
này.
4.
Phương thức chi trả
-
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực
hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho học sinh, sinh viên
(hoặc cha mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên) đang học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
Riêng
đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (theo Quyết định cử tuyển đi học của
UBND tỉnh) thì ngân sách tỉnh cấp qua Sở Giáo dục & Đào tạo để hỗ trợ theo
quy định tại Thông tư Liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTCBNV-UBDT ngày
7/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.
-
Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị
cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định tại khoản 3 mục V của hướng dẫn này, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho người
học hoặc gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì
thông báo cho người học hoặc gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể
từ khi nhận hồ sơ).
-
Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp như sau:
+
Học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9
hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm;
+
Học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn:
Hỗ
trợ tối đa theo mức trần học phí của hệ cao đẳng nghề công lập quy định tại
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập không thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) hoặc tối đa theo mức trần
học phí do UBND tỉnh Quảng Nam quy định (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học công lập thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) và cấp theo số tháng
thực học;
Trường
hợp học sinh, sinh viên hoặc gia đình người học đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận
tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong
kỳ chi trả tiếp theo.
Trường
hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học (theo thông báo
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang
học) thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học
sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật (theo xác nhận
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập) thì Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.
-
Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
VI. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ VÀ QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ CHI TRẢ CẤP BÙ HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
1.
Nguồn kinh phí
Nguồn
kinh phí thực hiện chi trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo
hướng dẫn này được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng
năm của ngân sách cấp huyện (các chế độ: chế độ miễn, giảm học phí đối với trẻ
em học mẫu giáo, học sinh THCS ở các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập;
chế độ hỗ trợ chi phí học tập; chế độ miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh
viên học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công
lập) và Sở Giáo dục & Đào tạo (các chế độ: chế độ miễn, giảm học phí đối
với trẻ em học mẫu giáo, học sinh THPT ở các cơ sở giáo dục công lập và ngoài
công lập)
Riêng
năm 2010 và năm 2011 cụ thể như sau:
a.
Năm 2010: Ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung kinh phí cho các đơn vị, địa phương để
thực hiện các chính sách, cụ thể:
a.1.
Sở Giáo dục & Đào tạo:
Bù
học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh phổ
thông trung học ngoài công lập là con của người có công với cách mạng, các đối
tượng chính sách;
a.2.
Các huyện, thành phố:
-
Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh
mẫu giáo và phổ thông cơ sở ngoài công lập là con của người có công với cách
mạng, các đối tượng chính sách;
- Hỗ
trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập;
b.
Năm 2011: Ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung kinh phí cho các đơn vị, địa phương để
thực hiện các chính sách, cụ thể:
b.1. Sở
Giáo dục & Đào tạo:
-
Bù học phí do hụt thu so với dự toán ngân sách giao năm 2011 cho các cơ sở giáo
dục phổ thông trung học công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí;
-
Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh phổ
thông trung học ngoài công lập là con của người có công với cách mạng, các đối
tượng chính sách;
b.2.
Các huyện, thành phố:
-
Bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cơ sở công lập có đối
tượng được miễn, giảm học phí;
-
Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh
mẫu giáo và phổ thông cơ sở ngoài công lập là con của người có công với cách
mạng, các đối tượng chính sách;
-
Hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập;
- Hỗ
trợ chi phí học phí cho các đối tượng theo quy định.
2.
Lập dự toán, phân bổ và quyết toán
Hàng năm, căn cứ số lượng
các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, căn
cứ mức học phí và mức hỗ trợ chi phí học tập theo quy định, UBND huyện, Sở Giáo
dục & Đào tạo chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập, thẩm định, tổng
hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách này gửi Sở Tài chính trước ngày 31/5
để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi NSNN của địa phương gửi Bộ Tài
chính, đồng thời các địa phương, ngành cũng tổng hợp chung trong dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước của địa phương, ngành gửi Sở Tài chính cùng thời gian báo
cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:
a. Lập
nhu cầu kinh phí miễn, giảm học phí đối với trẻ em, học sinh học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập
Cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập căn cứ mức thu học phí quy
định tại mục II của hướng dẫn này và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí
để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 06a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối
tượng theo quy định tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này), tổng hợp (theo mẫu
phụ lục số 06b), lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch gửi về:
-
Đối với trường mầm non và trung học cơ sở: gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo,
thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 06) gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để thẩm
định, tổng hợp tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán kinh phí;
-
Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo: gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục
số 06) gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phân bổ dự
toán kinh phí.
b. Lập
nhu cầu kinh phí cấp bù học phí cho học sinh là con của người có công với nước,
các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập (theo mức học
phí của các trường công lập trong vùng)
-
Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung
học cơ sở công lập trong vùng theo quy định tại mục II của hướng
dẫn này và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các
trường mẫu giáo và trung học cơ sở ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách
(theo mẫu phụ lục số 07a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định
tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này) thẩm
định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 07) và lập dự toán ngân sách cho năm kế
hoạch gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, tham mưu UBND huyện phân bổ dự
toán kinh phí;
-
Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ
thông công lập trong vùng theo quy định mục II của hướng dẫn này và số lượng
đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 07a, kèm theo
các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục III của hướng dẫn
này), thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 07), lập dự toán ngân sách cho
năm kế hoạch gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh phân bổ dự toán kinh phí.
c. Lập
nhu cầu kinh phí hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm
học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công
lập
Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng
ngành, nghề đào tạo được quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (đối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công
lập không thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý), Quyết định của UBND tỉnh (đối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công
lập tại các trường thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) và số lượng đối tượng được
miễn, giảm học phí để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 08a, kèm theo các hồ
sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục V của hướng dẫn này), thẩm
định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 08) và lập dự toán kinh phí ngân sách cho
năm kế hoạch gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để tham mưu UBND huyện phân bổ dự
toán kinh phí.
d. Lập
nhu cầu kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng
Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập theo quy
định (70.000 đồng/học sinh/tháng) và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học
tập để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 09a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối
tượng theo quy định tại khoản 3 mục IV của hướng dẫn này), thẩm định, tổng hợp
(theo mẫu phụ lục số 09) lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch gửi Phòng Tài
chính – Kế hoạch để tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán kinh phí.
đ. Chấp
hành dự toán và quyết toán
Việc
chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ chi trả cấp bù học
phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này và Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
VI.
MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1.
Các chế độ về cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ chỉ áp dụng cho người học thuộc đối tượng được
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian đang theo học.
Trường
hợp trong quá trình học tập, người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập không có hồ sơ, giấy tờ đề nghị miễn, giảm và hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định tại hướng dẫn này
thì không được cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; chỉ thực
hiện cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập kể từ ngày cơ quan chi
trả nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định (không giải quyết truy lĩnh).
2. Đối
tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo hướng
dẫn này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì chỉ
được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất.
3.
Học sinh, sinh viên thuộc diện được miễn, giảm học phí mà cùng một lúc học ở
nhiều trường (hoặc nhiều khoa trong cùng một trường) thì chỉ được hưởng chế độ
miễn, giảm học phí tại một trường (hoặc một khoa).
4.
Không áp dụng chế độ miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên đã thực
hiện miễn, giảm tại một cơ sở đào tạo mà tiếp tục học thêm ở một cơ sở đào tạo
khác cùng cấp và trình độ đào tạo.
5.
Nguồn kinh phí ngân sách phân bổ để: cấp bù (hoặc cấp trực tiếp)
học phí do miễn, giảm và hỗ trợ chi phí học tập, nếu cuối năm tài chính mà đơn
vị chưa sử dụng hết thì lập thủ tục chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng;
không được sử dụng nguồn này cho mục đích khác.
6. Sở
Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh & Xã hội và UBND huyện có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Lao
động – Thương binh & Xã hội thực hiện công khai chế độ và các thủ tục, hồ
sơ xét miễn, giảm học phí.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Sở Tài
chính, Sở Giáo dục & Đào tạo và Sở Lao động Thương binh & Xã hội để xem
xét hướng dẫn.
SỞ LAO ĐỘNG TB&XH
(PGĐ Trương Thị Xuân)
|
SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO
(PGĐ Nguyễn Minh Hoàng)
|
SỞ TÀI CHÍNH
(PGĐ Phan Văn Chín)
|
Nơi
nhận:
- HĐND, UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Phòng: TC-KH, GD&ĐT, LĐTB&XH huyện, thành phố;
- Lưu VT: Sở LĐ-TB&XH, Sở GD&ĐT, Sở TC.
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|