Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Điều ước quốc tế
Nơi ban hành: Chính phủ các nước Người ký: RAFIDAH AZIZ, Abdul Rahman Taib, Arifin M. Siregar, Peter D. Garrucho, Lee Hsien Long, Amaret Sila_on
Ngày ban hành: 28/01/1992 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HIỆP ĐỊNH

CHƯƠNG TRÌNH THUẾ QUAN ƯU ĐÃI CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CHO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)

Chính phủ các nước Brunây Đaruxalam, Cộng hòa Inđônêxia, Malaixia, Cộng hòa Philippin, Cộng hòa Xingapo và Vương quốc Thái Lan, các quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN);

Lưu ý tới Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN ký tại Bali, Inđônêxia ngày 24-2-1976 quy định rằng các quốc gia thành viên sẽ hợp tác trong lĩnh vực thương mại nhằm phát triển và tăng trưởng nền sản xuất và thương mại;

Nhắc lại rằng Tuyên bố của các vị đứng đầu Chính phủ tại Hội nghị cấp cao lần thứ III tại Manila từ ngày 13 đến 15-12-1987 đã nêu rõ: các quốc gia thành viên sẽ tăng cường hợp tác kinh tế trong ASEAN để sử dụng đến mức tối đa tiềm năng của khu vực trong thương mại và phát triển;

Ghi nhận rằng Hiệp định về Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) được ký kết tại Manila ngày 24-7-1977 đã nêu lên việc sử dụng nhiều công cụ khác nhau cho tự do hoá thương mại trên cơ sở ưu đãi;

Tuân thủ các nguyên tắc, khái niệm và ý tưởng của Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế trong ASEAN ký tại Xingapo ngày 28-1-1992;

Tin tưởng rằng các thỏa thuận thương mại ưu đãi giữa các quốc gia thành viên ASEAN sẽ có tác dụng kích thích việc củng cố khả năng tự cường kinh tế của từng quốc gia cũng như của ASEAN và sự phát triển nền kinh tế của các quốc gia thành viên thông qua việc mở rộng các cơ hội đầu tư và sản xuất, thương mại và tăng các khoản ngoại tệ thu được;

Quyết tâm hợp tác hơn nữa trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của khu vực thông qua tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư trong ASEAN với mục tiêu thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, sử dụng Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT);

Mong muốn cải thiện Thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN (PTA) phù hợp với các cam kết quốc tế của ASEAN;

ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:

Điều 1. Các định nghĩa

Nhằm các mục đích của Hiệp định này:

1. "CEPT" có nghĩa là thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung, và là mức thuế có hiệu lực, được thỏa thuận ưu đãi cho ASEAN, được áp dụng cho các hàng hóa có xuất xứ từ các quốc gia thành viên ASEAN và được xác định để đưa vào Chương trình CEPT theo các Điều 2(5) và 3;

2. "Hàng rào phi quan thuế" có nghĩa là các biện pháp không phải thuế quan, trên thực tế ngăn cấm hoặc hạn chế việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu các sản phẩm giữa các quốc gia thành viên;

3. "Hạn chế số lượng" có nghĩa là các cấm đoán hoặc hạn chế thương mại với các quốc gia thành viên khác, dù là bằng hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp có bản chất tương tự, kể cả các biện pháp và các yêu cầu hành chính hạn chế thương mại;

4. "Hạn chế ngoại tệ" có nghĩa là các biện pháp được các quốc gia thành viên sử dụng dưới hình thức hạn chế hoặc các thủ tục hành chính khác về ngoại tệ tạo ra hạn chế cho thương mại;

5. "PTA" có nghĩa là thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN được quy định trong các Hiệp định về Thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN, ký tại Manila ngày 24-2-1977 và trong Nghị định thư về tăng cường mở rộng ưu đãi thuế quan theo Thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN (PTA) ký tại Manila ngày 15-12-1987;

6. "Danh mục loại trừ" có nghĩa là danh mục liệt kê các sản phẩm được loại ra khỏi diện áp dụng thuế quan ưu đãi trong Chương trình CEPT;

7. "Sản phẩm nông nghiệp" có nghĩa là:

a). Nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến được liệt kê trong các Chương 1 đến 24 của Hệ thống cân đối (HS) và các nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến tương tự được nêu trong các đề mục của Hệ thống cân đối; và

b). Các sản phẩm đã qua sơ chế nhưng hình thức không thay đổi nhiều so với sản phẩm gốc.

Điều 2. Các điều khoản chung

1. Tất cả các quốc gia thành viên sẽ tham gia Chương trình CEPT.

2. Việc xác định các sản phẩm để đưa vào Chương trình CEPT sẽ dựa trên cơ sở các lĩnh vực, tức là theo mã 6 chữ số của HS.

3. Cho phép loại trừ không đưa vào áp dụng một số sản phẩm cụ thể theo mã 8/9 chữ số của HS đối với những quốc gia thành viên tạm thời chưa sẵn sàng để đưa các sản phẩm đó vào Chương trình CEPT. Căn cứ vào Điều 1 (3) của Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế của ASEAN, đối với các sản phẩm cụ thể "nhạy cảm" đối với một quốc gia thành viên, quốc gia đó được phép loại trừ sản phẩm này ra khỏi Chương trình CEPT, nhưng phải từ bỏ các ưu đãi đối với những sản phẩm đó mà Hiệp định này đã quy định. Hiệp định này sẽ được xem xét lại vào năm thứ 8 sau khi thực hiện quyết định về Danh mục loại trừ cuối cùng hoặc có sửa đổi với Hiệp định này.

4. Một sản phẩm được coi là có xuất xứ từ quốc gia thành viên ASEAN nếu trong nội dung của sản phẩm đó chứa ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ một quốc gia thành viên ASEAN.

5. Tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả hàng hóa cơ bản (tư liệu sản xuất), nông sản chế biến và các sản phẩm nằm ngoài định nghĩa theo Hiệp định này đều nằm trong phạm vi áp dụng của Chương trình CEPT. Những sản phẩm này sẽ nghiễm nhiên được đưa vào Chương trình cắt giảm thuế quan theo quy định tại Điều 4 của Hiệp định. Đối với những sản phẩm thuộc diện PTA, sẽ áp dụng chương trình cắt giảm thuế quan quy định tại Điều 4 của Hiệp định này, có xem xét tới thuế quan sau khi đã áp dụng mức ưu đãi thuế quan thấp nhất (MOP) kể từ ngày 31-12-1992.

6. Các sản phẩm thuộc diện PTA mà không chuyển sang Chương trình CEPT sẽ tiếp tục được hưởng MOP từ ngày 31-12-1992.

7. Các quốc gia thành viên mà mức thuế quan đối với các sản phẩm đã được thỏa thuận giảm từ 20% và thấp hơn xuống 0-5%, mặc dù đã được hưởng quy chế tối huệ quốc, vẫn sẽ được hưởng các ưu đãi. Các quốc gia thành viên với mức thuế quan ở mức quy chế tối huệ quốc là 0-5% sẽ được coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ theo Hiệp định này và vẫn sẽ được hưởng các ưu đãi.

Điều 3. Phạm vi sản phẩm

Hiệp định này được áp dụng đối với mọi sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản, chế biến và những sản phẩm nằm ngoài định nghĩa "hàng nông sản" được quy định trong Hiệp định này. Nông sản sẽ được loại trừ khỏi Chương trình CEPT.

Điều 4. Chương trình cắt giảm thuế quan

1. Các quốc gia thành viên thỏa thuận Chương trình cắt giảm thuế quan ưu đãi có hiệu lực như sau:

a. Giảm các mức thuế quan hiện nay xuống còn 20% trong thời kỳ 5 năm tới 8 năm, kể từ ngày 01-01-1993, tùy thuộc vào Chương trình cắt giảm thuế quan do từng quốc gia thành viên quyết định và sẽ được thông báo khi được công bố vào lúc bắt đầu chương trình. Khuyến khích các quốc gia thành viên áp dụng mức cắt giảm hàng năm theo công thức (X-20)%/5 hoặc 8 năm, trong đó X là mức thuế quan hiện hành tại mỗi quốc gia thành viên.

b. Sau đó giảm mức thuế 20% hoặc thấp hơn trong thời hạn 7 năm. Mức cắt giảm tối thiểu là 5% lượng được cắt giảm. Chương trình cắt giảm thuế quan sẽ được các quốc gia thành viên quyết định và tuyên bố khi bắt đầu chương trình.

c. Đối với các sản phẩm có mức thuế hiện nay là 20% hoặc thấp hơn, kể từ ngày 01-01-1993, các quốc gia thành viên sẽ quyết định chương trình cắt giảm thuế quan, và công bố ngày bắt đầu áp dụng chương trình cắt giảm.

Hai hoặc nhiều quốc gia thành viên có thể thỏa thuận cắt giảm thuế quan xuống còn 0-5% cho các sản phẩm cụ thể với tốc độ nhanh hơn khi bắt đầu Chương trình.

2. Căn cứ Điều 4(1) (b) và 4(1) (c) của Hiệp định này, các sản phẩm đã đạt tới hoặc đang có mức thuế suất là 20% hoặc thấp hơn, sẽ nghiễm nhiên được hưởng các ưu đãi.

3. Các chương trình cắt giảm thuế quan trên đây không ngăn cản các quốc gia thành viên cắt giảm ngay lập tức mức thuế quan của mình xuống còn 0-5% hoặc áp dụng một chương trình rút ngắn việc cắt giảm thuế quan.

Điều 5. Các điều khoản khác

A. Các hạn chế về số lượng và các hàng rào phi thuế quan

1. Các quốc gia thành viên sẽ xóa bỏ các hạn chế về số lượng đối với những sản phẩm trong Chương trình CEPT sau khi được hưởng các ưu đãi áp dụng cho những sản phẩm đó.

2. Các quốc gia thành viên sẽ dần dần xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan khác trong thời hạn 5 năm sau khi được hưởng các chế độ ưu đãi.

B. Các hạn chế về ngoại tệ

Các quốc gia thành viên sẽ được coi là ngoại lệ đối với các hạn chế ngoại tệ liên quan tới thanh toán cho các sản phẩm trong Chương trình CEPT cũng như đối với việc chuyển các khoản thanh toán đó về nước mà không gây phương hại tới các quyền của mình theo quy định tại Điều XVIII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) và các điều khoản có liên quan trong Hiệp định về Qũy Tiền tệ Quốc tế (IMF).

C. Các lĩnh vực hợp tác khác

Các quốc gia thành viên sẽ xem xét các biện pháp khác liên quan đến các lĩnh vực hợp tác trong phạm vi biên giới và ngoài biên giới nhằm bổ sung và hỗ trợ cho tự do hóa thương mại. Những biện pháp này bao gồm cả việc thống nhất các tiêu chuẩn chung, công nhận kết quả kiểm chứng hàng hóa, xóa bỏ các hàng rào đối với đầu tư nước ngoài, tham khảo ý kiến trong kinh tế vĩ mô, áp dụng nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và khuyến khích phát triển thị trường vốn.

D. Duy trì các chế độ ưu đãi

Các quốc gia thành viên sẽ không xóa bỏ hoặc gây tổn hại tới bất cứ ưu đãi nào đã được thỏa thuận thông qua việc áp dụng các biện pháp như xác định giá trị theo hải quan, hoặc các biện pháp hạn chế thương mại khác, trừ trường hợp được quy định trong Hiệp định này.

Điều 6. Các biện pháp khẩn cấp

1. Nếu do nhập khẩu một sản phẩm cụ thể được áp dụng theo Chương trình CEPT tăng lên mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các lĩnh vực sản xuất hoặc sản phẩm cạnh tranh tương tự ở quốc gia thành viên nhập khẩu sản phẩm đó thì quốc gia thành viên này trong phạm vi và trong một thời gian cần thiết, nhằm ngăn chặn hoặc để giải quyết ảnh hưởng đó, có thể tạm thời đình chỉ áp dụng các ưu đãi mà không có sự phân biệt đối xử, theo Điều 6(3) của Hiệp định này. Việc tạm đình chỉ áp dụng ưu đãi đó phải phù hợp với quy định của GATT.

2. Một quốc gia thành viên nếu thấy cần phải áp dụng hoặc tăng cường các biện pháp hạn chế về số lượng hay bất kỳ biện pháp nào khác để hạn chế nhập khẩu nhằm mục đích ngăn chặn nguy cơ hoặc chấm dứt sự giảm sút nghiêm trọng dự trữ tiền tệ của mình, có thể được làm việc đó theo phương cách bảo đảm các giá trị của các ưu đãi đã được thỏa thuận, không làm phương hại tới các nghĩa vụ quốc tế hiện có.

3. Trong trường hợp áp dụng các biện pháp khẩn cấp theo tinh thần của Điều này, cần thông báo ngay các biện pháp đó cho Hội đồng được đề cập trong Điều 7 của Hiệp định này, và có thể sẽ có tham khảo ý kiến đối với các biện pháp đó như quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.

Điều 7. Cơ cấu thỏa thuận về thể chế

1. Nhằm các mục tiêu của Hiệp định này, các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) sẽ thành lập một Hội đồng cấp Bộ trưởng bao gồm mỗi quốc gia thành viên được một người chỉ định và Tổng thư ký ASEAN. Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ cho AEM khi thực hiện các chức năng của mình; Hội đồng cấp Bộ trưởng này cũng sẽ được sự hỗ trợ của Hội nghị các quan chức cấp cao kinh tế (SEOM).

2. Các quốc gia thành viên có các thỏa thuận song phương về cắt giảm thuế quan theo Điều 4 của Hiệp định này sẽ phải thông báo cho các quốc gia thành viên khác và Ban Thư ký ASEAN về các thỏa thuận đó.

3. Ban Thư ký ASEAN sẽ theo dõi và báo cáo cho SEOM về việc thực hiện Hiệp định này theo Điều 3 (2) (8) của Hiệp định thành lập Ban Thư ký ASEAN. Các quốc gia thành viên sẽ hợp tác với Ban Thư ký ASEAN trong việc thực thi các chức năng của mình.

Điều 8. Tham khảo ý kiến

1. Các quốc gia thành viên sẽ dành mọi cơ hội cho việc tham khảo ý kiến về bất cứ khiếu nại nào của một quốc gia thành viên liên quan đến vấn đề thực hiện Hiệp định này. Hội đồng được đề cập tại Điều 7 của Hiệp định này có thể xin ý kiến chỉ đạo của AEM trong trường hợp không thể tìm ra một giải pháp thỏa đáng trong các cuộc tham khảo ý kiến trước đó.

2. Các quốc gia thành viên, nếu cho rằng một quốc gia thành viên khác không thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình, dẫn tới việc xóa bỏ hoặc làm suy giảm các lợi ích mà họ được hưởng, nhằm đạt được sự điều chỉnh thỏa đáng vấn đề có thể khiếu nại hoặc đề nghị với quốc gia thành viên đó và quốc gia thành viên này cần xem xét thỏa đáng khiếu nại hoặc đề nghị nói trên.

3. Mọi bất đồng giữa các quốc gia thành viên trong việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết trên tinh thần hòa giải hữu nghị đến mức cao nhất giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không giải quyết được một cách hữu nghị, vấn đề đó sẽ được trình lên Hội đồng đã được đề cập tại Điều 7 của Hiệp định và nếu cần thiết, lên AEM.

Điều 9. Các ngoại lệ chung

Trong Hiệp định này không có điều khoản nào ngăn cản bất kỳ quốc gia thành viên nào có hành động và áp dụng các biện pháp mà quốc gia đó thấy cần thiết nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức xã hội, cuộc sống của con người, động vật và cây trồng, sức khỏe cũng như các giá trị, lịch sử và khảo cổ của mình.

Điều 10. Các điều khoản cuối cùng

1. Chính phủ của các quốc gia thành viên cam kết áp dụng các biện pháp thích hợp để thực hiện các nghĩa vụ đã được thỏa thuận theo Hiệp định này.

2. Bất kỳ sự sửa đổi nào đối với Hiệp định này sẽ phải thực hiện trên nguyên tắc nhất trí và sẽ có hiệu lực khi tất cả các quốc gia thành viên chấp thuận.

3. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

4. Hiệp định này sẽ được Tổng Thư ký của Ban Thư ký ASEAN lưu chiểu và Tổng Thư ký sẽ nhanh chóng sao thành nhiều bản có xác nhận để chuyển cho các quốc gia thành viên.

5. Không có một bảo lưu nào đối với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định này.

Để làm bằng, những người ký tên dưới đây được các Chính phủ của mình ủy nhiệm, đã ký Hiệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).

Làm tại Xingapo ngày 28-01-1992 với một bản duy nhất bằng tiếng Anh.

 

Thay mặt Chính phủ Brunây Đaruxalam

Abdul Rahman Taib

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Tài nguyên thiên nhiên

 

Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Inđônêxia

Arifin M. Siregar

Bộ trưởng Bộ Thương mại

 

Thay mặt Chính phủ Malaixia

Rafidah Aziz

Bộ trưởng Bộ Thương mại quốc tế và Công nghiệp

 

Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Philippin

Peter D. Garrucho

Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp

 

Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Xinhgapo

Lee Hsien Long

Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp

 

Thay mặt Chính phủ Vương quốc Thái Lan

Amaret Sila_on

Bộ trưởng Bộ Thương mại

AGREEMENT

 ON THE COMMON EFFECTIVE PREFERENTIAL TARIFF (CEPT) SCHEME FOR THE ASEAN FREE TRADE AREA (AFTA)

Singapore, 28 January 1992

The Governments of Brunei Darussalam, the Republic of Indonesia, Malaysia, the Republic of the Philippines, the Republic of Singapore and the Kingdom of Thailand, Member States of the Association of South East Asian Nations (ASEAN):

MINDFUL of the Declaration of ASEAN Concord signed in Bali, Indonesia on 24 February 1976 which provides that Member States shall cooperate in the field of trade in order to promote development and growth of now production and trade;

RECALLING that the ASEAN Heads of Government, at their Third Summit Meeting held in Manila on 13-15 December 1987, declared that Member States shall strengthen intra-ASEAN economic cooperation to maximise the realization of the region's potential in trade and development;

NOTING that the Agreement on ASEAN Preferential Trading Arrangements (PTA) signed in Manila on 24 February 1977 provides for - the adoption of various instruments on trade liberalisation on a preferential basis;

ADHERING to the principles, concepts and ideals of the Framework Agreement on Enhancing ASEAN Economic Cooperation signed in Singapore on 28 January 1992;

CONVINCED that preferential trading arrangements among ASEAN Member States will act as a stimulus to the strengthening of national and ASEAN Economic resilience, and the development of the national economies of Member States by expanding investment and production opportunities, trade, and foreign exchange earnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DESIRING to effect improvements on the ASEAN PTA in consonance with ASEAN's international commitments;

HAVE AGREED AS FOLLOWS:

Article I  Definitions

For the purposes of this Agreement :

1. "CEPT" means the Common Effective Preferential Tariff, and it is an agreed effective tariff, preferential to ASEAN, to be applied to goods originating from ASEAN Member States, and which have been identified for inclusion in the CEPT Scheme in accordance with Articles 2 (5) and 3.

2. “Non-Tariff Barriers" mean measures other than tariffs which effectively prohibit or restrict import or export of products within Member States.

3. "Quantitative restrictions" mean prohibitions or restrictions on trade with other Member States, whether made effective through quotas, licences or other measures with equivalent effect, including administrative measures and requirements which restrict trade.

4. "Foreign exchange restrictions" mean measures taken by Member States in the form of restrictions and other administrative procedures in foreign exchange which have the effect of restricting trade.

5. "PTA" means ASEAN Preferential Trading Arrangements stipulated in the Agreement on ASEAN Preferential Trading Arrangements , signed in Manila on 24 February 1977, and in the Protocol on Improvements on Extension of Tariff Preferences under the ASEAN Preferential Trading Arrangements (PTA), signed in Manila on 15 December 1987.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. "Agricultural products" mean :

(a) agricultural raw materials/unprocessed products covered under Chapters 1-24 of the Harmonised System (HS), and similar agricultural raw materials/unprocessed products in other related HS Headings; and

(b) products which have undergone simple. processing with minimal change in form from the original products.

Article 2 General Provisions

1. All Member States shall participate in the CEPT Scheme.

2. Identification of products to be included in the CEPT Scheme shall be on a sectoral basis, i.e., at HS 6-digit level.

3. Exclusions at the HS 8/9 digit level for specific products are permitted for those Member States, which are temporarily not ready to include such products in the CEPT Scheme. For specific products, which are sensitive to a Member State. pursuant to Article 1 (3) of the Framework Agreement on Enhancing ASEAN Economic Cooperation, a Member State may exclude products from the CEPT Scheme, subject to a waiver of any concession herein provided for such products. A review of this Agreement shall be carried out in the eighth year to decide on the final Exclusion List or any amendment to this Agreement.

4. A product shall be deemed to be originating from ASEAN Member States, if at least 40 % of its content originates from any Member State.

5. All manufactured products, including capital goods, processed agricultural products and those products falling outside the definition of agricultural products, as set out in this Agreement, shall be in the CEPT Scheme. These products shall automatically be subject to the schedule of tariff reduction, as set out in Article 4 of this Agreement. In respect of PTA items, the schedule of tariff reduction provided for in Article 4 of this Agreement shall be applied, taking into account the tariff rate after the application of the existing margin of preference (MOP) as at 31 December 1992.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Member States, whose tariffs for the agreed products are reduced from 20% and below to O%-5%, even though granted on an MFN basis, shall still enjoy concessions, Member States with tariff rates at MFN rates of O%-50/o shall be deemed to have satisfied the obligations under this Agreement and shall also enjoy the concessions.

Article 3: Product Coverage

This Agreement shall apply to all manufactured products, including capital goods, processed agricultural products, and those products failing outside the definition of agricultural products as set out in this Agreement. Agricultural products shall be excluded from the CEPT Scheme.

Article 4: Schedule of Tariff Reduction

1. Member States agree to the following schedule of effective preferential tariff reductions:

(a) The reduction from existing tariff rates to 20 % shall be done within a time frame of 5 years to 8 years, from 1 January 1993, subject to a programme of reduction to be decided by each Member State, which shall be announced at the start of the programme. Member States are encouraged to adopt an annual rate of reduction, which shall be (X-20)% / 5 or 8, where X equals the existing tariff rates of individual Member States.

(b) The subsequent reduction of tariff rates from 20% or below shall be done within a time frame of 7 years. The rate of reduction shall be at a minimum of 5% quantum per reduction. A programme of reduction to be decided by each Member State shall be announced at the start of the programme.

(c) For products with existing tariff rates of 200/o or below as at 1 January 1993, Member States shall decide upon a programme of tariff reductions, and announce at the start, the schedule of tariff reductions. Two or more Member States may enter into arrangements for tariff reduction to 0%-5% on specific products at an accelerated pace to be announced at the start of the programme.

2. Subject to Articles 4 (1) (b) and 4 (1) (c) of this Agreement, products which reach, or are at tariff rates of 20% or below, shall automatically enjoy the concessions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5: Other Provisions

A. Quantitative Restrictions and Non-Tariff Barriers

1. Member States shall eliminate all quantitative restrictions in respect of products under the CEPT Scheme upon enjoyment of the concessions applicable to those products.

2. Member States shall eliminate other non-tariff barriers on a gradual basis within a period of five years after the enjoyment of concessions applicable to those products.

B. Foreign Exchange Restrictions

Member States shall make exceptions to their foreign exchange restrictions relating to payments for the products under the CEPT Scheme, as well as repatriation of such payments without prejudice to their rights under Article XVIII of the General Agreement on Tariff and Trade (GATT) and relevant provisions of the Articles of Agreement of the International Monetary Fund (IMF).

C. Other Areas of Cooperation

Member States shall explore further measures on border and non-border areas of cooperation to supplement and complement the liberalisation of trade. These may include, among others, the harmonisation of standards, reciprocal recognition of tests and certification of products, removal of barriers to foreign investments, macroeconomic consultations, rules for fair competition, and promotion of venture capital.

D. Maintenance of Concessions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6: Emergency Measures

1. If, as a result of the implementation of this Agreement, import of a particular product eligible under the CEPT Scheme is increasing in such a manner as to cause or threaten to cause serious injury to sectors producing like or directly competitive products in the importing Member States, the importing Member States may, to the extent and for such time as may be necessary to prevent or to remedy such injury, suspend preferences provisionally and without discrimination, subject to Article 6 (3) of this Agreement. Such suspension of preferences shall be consistent with the GATT.

2. Without prejudice to existing international obligations, a Member State, which finds it necessary to create or intensify quantitative restrictions or other measures limiting imports with a view to forestalling the threat of or stopping a serious decline of its monetary reserves, shall endeavour to do so in a manner, which safeguards the value of the concessions agreed upon.

3. Where emergency measures are taken pursuant to this Article, immediate notice of such action shall be given to the Council referred to in Article 7 of this Agreement, and such action may be the subject of consultation as provided for in Article 8 of this Agreement.

Article 7: Institutional Arrangements

1. The ASEAN Economic Ministers (AEM) shall, for the purposes of this Agreement, establish a ministerial-level Council comprising one nominee from each Member State and the Secretary-General of the ASEAN Secretariat. The ASEAN Secretariat shall provide the support to the ministerial-level Council for supervising, coordinating and reviewing the implementation of this Agreement, and assisting the AEM in all matters relating thereto. In the performance of its functions, the ministerial-level Council shall also be supported by the Senior Economic Officials' Meeting (SEOM).

2. Member States which enter into bilateral arrangements on tariff reductions pursuant to Article 4 of this Agreement shall notify all other Member States and the ASEAN Secretariat of such arrangements.

3. The ASEAN Secretariat shall monitor and report to the SEOM on the implementation of the Agreement pursuant to the Article III (2) (8) of the Agreement on the Establishment of the ASEAN Secretariat. Member States shall cooperate with the ASEAN Secretariat in the performance of its duties.

Article 8: Consultations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Member States, which consider that any other Member State has not carried out its obligations under this Agreement, resulting in the nullifications or impairment of any benefit accruing to them, may, with a view to achieving satisfactory adjustment of the matter, make representations or proposal to the other Member States concerned, which shall give due consideration to the representations or proposal made to it.

3. Any differences between the Member States concerning the interpretation or application of this Agreement shall, as far as possible, be settled amicably between the parties. If such differences cannot be settled amicably, it shall be submitted to the Council referred to in Article 7 of this Agreement, and if necessary, to the AEM.

Article 9: General Exceptions

Nothing in this Agreement shall prevent any Member State from taking action and adopting measures, which it considers necessary for the protection of its national security, the protection of public morals, the protection of human, animal or plant life and health, and the protection of articles of artistic, historic and archaeological value.

Article 10: Final Provisions

1. The respective Governments of Member States hall undertake the appropriate measures to fulfil the greed obligations arising from this Agreement.

2. Any amendment to this Agreement shall be made by consensus and shall become effective upon acceptance by all Member States.

3. This Agreement shall be effective upon signing

4. This Agreement shall be deposited with the Secretary-General of the ASEAN Secretariat, who shall likewise promptly furnish a certified copy thereof o each Member State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In witness whereof, the undersigned, being duly authorised thereto by their respective Governments, have signed this Agreement on Common Effective Preferential Tariff (CEPT) Scheme for the Free Trade Area (AFTA).

Done at Singapore, this 28th day of January, 1992 in a single copy in the English Language.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Hiệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do Asean (AFTA)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


38.474

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.120.8
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!