CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 04/1999/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 1999 VỀ
PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Ngân sách số 06/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Để tăng cường và thống nhất quản lý các khoản phí, lệ phí cho ngân sách Nhà
nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước, bao gồm:
1. Các khoản thu phí phục vụ hoạt
động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh
doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
2. Các khoản thu lệ phí phục vụ
công việc quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Phí,
lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là phí, lệ phí) quy định tại
Nghị định này được hiểu như sau:
1. Phí là khoản thu do Nhà nước
quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng,
mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục
vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích
công cộng theo yêu cầu, không mang tính kinh doanh;
2. Lệ phí là khoản thu do Nhà nước
quy định thu đối với tổ chức, cá nhân để Nhà nước phục vụ công việc quản lý
hành chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nghị định này không áp dụng đối với:
1. Phí, lệ phí thuộc phúc lợi xã
hội, như: phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động và các loại phí
bảo hiểm khác trực tiếp phục vụ nhu cầu phúc lợi xã hội của người nộp và cộng đồng,
được quản lý theo quy định của pháp luật khác;
2. Phí (hoặc nguyệt liễm, niên
liễm) thu theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
3. Phí cung cấp hàng hoá, dịch vụ
của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp,
ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác (bao gồm giá bán hàng hoá, dịch vụ
và phụ thu qua giá bán hàng hoá, dịch vụ) được quản lý theo chính sách giá của
Nhà nước quy định;
4. Các khoản huy động các tổ chức,
cá nhân đóng góp vì mục đích xây dựng công trình hạ tầng, công trình công cộng
và công ích khác theo quy định của pháp luật;
5. Các khoản đóng góp tự nguyện
vì mục đích từ thiện hoặc tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao
mang tính phong trào quần chúng, không mang tính kinh doanh.
Trường hợp tổ chức, cá nhân (bao
gồm cả những đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thực hiện thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước thì phải quản lý theo quy định của Nghị định này.
Việc huy động đóng góp trái pháp
luật sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, lợi
ích công cộng hoặc công việc quản lý hành chính nhà nước mà pháp luật quy định
là đối tượng thu phí, lệ phí thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định
này.
Trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí
khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Cơ
quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp phí, lệ phí sẽ quy định cụ thể đối
tượng nộp, đối tượng không phải nộp phí, lệ phí quy định tại Điều này.
Điều 5. Những
cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí mới được thu
phí, lệ phí, bao gồm:
1. Cơ quan Thuế nhà nước;
2. Cơ quan, tổ chức quản lý và sử
dụng vật tư, tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ cho hoạt động
sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước
được pháp luật quy định thu phí, lệ phí;
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân
tự thu phí, lệ phí trái với quy định tại Nghị định này.
Chương 2:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÍ,
LỆ PHÍ
Điều 6.
Nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về phí, lệ phí;
2. Tổ chức thi hành và hướng dẫn
việc thi hành pháp luật về phí, lệ phí;
3. Kiểm tra, thanh tra việc thi
hành pháp luật về phí, lệ phí;
4. Xét, giải quyết các vi phạm
pháp luật, khiếu nại, tố cáo về phí, lệ phí;
5. Bãi bỏ, đình chỉ thi hành các
khoản phí, lệ phí không phù hợp hoặc ban hành trái pháp luật.
Điều 7. Quản
lý nhà nước về phí, lệ phí:
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về phí, lệ phí;
2. Bộ Tài chính thực hiện quản
lý nhà nước về phí, lệ phí có trách nhiệm trình Chính phủ giải quyết hoặc giải
quyết theo thẩm quyền các nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí quy định tại
Điều 6, Nghị định này;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về phí, lệ phí trong phạm vi địa phương mình, có trách nhiệm
tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về chủ trương thu phí, lệ phí
tại địa phương và thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền ban hành của địa phương;
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về phí, lệ phí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
Điều 8.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí:
1. Chính phủ ban hành danh mục
các loại phí, lệ phí ngoài các loại phí, lệ phí đã được Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định tại các Luật, Pháp lệnh;
Trong quá trình thực hiện, cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (dưới đây gọi chung là Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) đề xuất với Bộ Tài chính để Bộ Tài
chính tổng hợp, trình Chính phủ xem xét quyết định;
Căn cứ vào các Luật, Pháp lệnh
hiện hành có liên quan tới phí, lệ phí, Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định
này Biểu danh mục phí, lệ phí áp dụng thống nhất trong cả nước. Bộ Tài chính hướng
dẫn phạm vi áp dụng của từng loại phí, lệ phí trong danh mục ban hành kèm theo
Nghị định này;
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân
quy định chế độ thu và tổ chức thu loại phí, lệ phí không thuộc danh mục quy định
tại khoản này;
2. Thẩm quyền ban hành văn bản
quy định chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí được phân cấp như sau:
a) Chính phủ quy định chế độ
thu, nộp và sử dụng đối với một số loại phí, lệ phí có nguồn thu lớn, tập trung
và thực hiện trong cả nước;
b) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan quy định chế độ thu, nộp và sử dụng đối với các loại
phí, lệ phí áp dụng thống nhất trong cả nước (không phân biệt cơ quan trung
ương hay cơ quan địa phương tổ chức thu), loại phí, lệ phí tổ chức thu trong một
số tỉnh, thành phố;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
có nghị quyết về chủ trương thu phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định
chế độ thu, nộp và sử dụng các loại phí, lệ phí thuộc phạm vi địa phương và do
cơ quan thuộc tỉnh (kể cả huyện, xã) tổ chức thu (trừ loại phí, lệ phí đã được
Chính phủ hoặc Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
này);
d) Cơ quan ban hành chế độ thu,
nộp và sử dụng phí, lệ phí quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này, phải gửi
quyết định ban hành lên Chính phủ và Bộ Tài chính để báo cáo. Bộ Tài chính có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các phí, lệ phí do ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; nếu phát hiện có trường hợp ban hành trái quy định của Nghị định này và
các văn bản có liên quan thì phải trình Chính phủ xử lý hoặc Bộ Tài chính xử lý
theo thẩm quyền;
đ) Các cơ quan có thẩm quyền ban
hành chế độ thu, nộp và sử dụng từng loại phí, lệ phí quy định tại khoản này
không được uỷ quyền cho cơ quan khác hoặc cho cấp dưới.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ THU VÀ NỘP PHÍ, LỆ
PHÍ
Điều 9.
Mức thu phí, lệ phí quy định bằng số tiền nhất định hoặc bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên trị giá vốn, trị giá tài sản, hàng hoá và căn cứ vào chi phí cần
thiết, tính chất, đặc điểm của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng,
từng công việc quản lý hành chính nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ, có tính đến đặc điểm các vùng và thông lệ quốc tế.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
pháp luật quy định mức thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ
hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí ở nước ngoài
bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng đô la Mỹ.
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí nhất thiết phải cấp chứng từ thu phí, lệ phí
theo quy định của Bộ Tài chính cho người nộp tiền phí, lệ phí.
Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí
phải yêu cầu người thu phí, lệ phí cấp cho mình chứng từ thu phí, lệ phí theo
quy định của Bộ Tài chính.
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân
thu, nộp phí, lệ phí không sử dụng hoặc sử dụng chứng từ không đúng quy định của
Bộ Tài chính.
Điều 12.
Tiền thu phí, lệ phí được quản lý sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí khi
thu được tiền phí, lệ phí phải gửi vào Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
2. Toàn bộ tiền thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này phải phản ánh đầy đủ vào
ngân sách nhà nước. Để tạo điều kiện cho cơ quan thu phí, lệ phí chủ động thực
hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao, tiền thu phí, lệ phí được quản lý sử dụng như
sau:
a) Đối với loại phí, lệ phí mà
cơ quan thu không phải chi phí cho hoạt động thu loại phí, lệ phí đó hoặc các
khoản chi này đã được ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan thu theo dự toán hàng
năm thì cơ quan thu phải nộp hết số tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách
nhà nước.
Trường hợp, các cơ quan, tổ chức
được uỷ nhiệm việc thu phí, lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của
mình thì cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí được hưởng một khoản thù
lao trích theo tỷ lệ (%) trên số tiền phí, lệ phí đã thu được để chi cho việc tổ
chức thu loại phí, lệ phí đó theo chế độ chung của Nhà nước, nhất thiết không
được tăng mức phí và lệ phí để thu thêm.
b) Đối với loại phí, lệ phí mà
cơ quan thu phải chi phí cho hoạt động thu, nhưng các khoản chi này không được
ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm thì cơ quan trực tiếp thu phí, lệ
phí được trích số tiền phí, lệ phí đã thu được để chi phí cho việc tổ chức thu
loại phí, lệ phí đó theo quy định của từng chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ
phí cụ thể (trừ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi không thường xuyên
được quản lý theo chế độ riêng); số còn lại phải nộp hết vào ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
trích và sử dụng tiền thu phí, lệ phí quy định tại khoản này.
3. Khoản thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này không phải chịu thuế.
Điều 13. Đăng
ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí:
1. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ
phí phải đăng ký việc thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. Đối với cơ quan, tổ chức bắt đầu thực hiện thu
phí, lệ phí thì thời gian đăng ký thu, nộp phí, lệ phí chậm nhất là mười ngày,
kể từ ngày bắt đầu thực hiện thu phí, lệ phí; trong trường hợp thay đổi, kết
thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất
là 5 ngày trước khi thay đổi;
2. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ
phí phải kê khai phí, lệ phí từng tháng và phải nộp tờ khai cho cơ quan Thuế
trong năm ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải
kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc
kê khai;
3. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ
phí phải nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng hạn
theo thông báo của cơ quan Thuế.
Cơ quan thuế quy định thời hạn
cho từng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền
phí, lệ phí đã thu được trong tháng trước, chậm nhất không quá ngày 15 của
tháng tiếp theo.
Các cơ quan, tổ chức nộp số tiền
phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam; trường hợp
pháp luật quy định thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì phải nộp phí, lệ phí bằng
ngoại tệ vào ngân sách nhà nước. Riêng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí ở nước
ngoài thì nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính;
4. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ
phí phải thực hiện quyết toán phí, lệ phí hàng năm (tính theo năm dương lịch) với
cơ quan Thuế, nộp báo cáo quyết toán phí, lệ phí năm trước cho cơ quan Thuế trước
ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau và phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí còn thiếu
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp kỳ tiếp theo.
5. Số
tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Chương 4:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 14.
Cơ quan, tổ chức được phép thu phí, lệ phí có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
sau đây:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí theo
đúng quy định của pháp luật và thông báo công khai các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí tại nơi thu phí, lệ phí;
2. Thông báo cho đối tượng nộp
phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp theo đúng quy định; nếu
đối tượng không nộp tiền phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thì có
quyền không phục vụ công việc hoặc đáp ứng lợi ích tương ứng mà đối tượng đó
yêu cầu; đối tượng cố tình trốn nộp phí, lệ phí thì ngoài việc phải thu đủ số
tiền phí, lệ phí theo quy định, còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển hồ
sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật;
3. Đăng ký, kê khai phí, lệ phí
cho cơ quan Thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính;
4. Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền
phí, lệ phí và các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ
quan Thuế;
5. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; cung cấp các tài liệu,
sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc quản
lý phí, lệ phí theo yêu cầu của cơ quan Thuế và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15.
Cơ quan Thuế ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại
Điều 14 Nghị định này đối với những loại phí, lệ phí giao cho cơ quan Thuế trực
tiếp tổ chức thu, còn có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan thu phí, lệ phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, sổ sách, chứng từ kế
toán và quyết toán phí, lệ phí theo đúng quy định của Nghị định này;
2. Thông báo cho cơ quan thu
phí, lệ phí về số tiền phải nộp và thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước
theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp ghi trên thông báo mà cơ quan thu phí,
lệ phí chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số tiền phí, lệ phí phải nộp và số
tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 3, Điều 19 của Nghị định này; nếu cơ
quan thu phí, lệ phí vẫn không nộp đủ số tiền phí, lệ phí và tiền phạt theo
thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4, Điều
19 của Nghị định này để bảo đảm thu đủ số tiền phí, lệ phí và tiền phạt; nếu đã
thực hiện các biện pháp trên mà cơ quan thu phí, lệ phí vẫn không nộp đủ số tiền
phí, lệ phí, tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp, sử dụng và quyết toán phí, lệ phí của cơ quan thu phí, lệ phí bảo
đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật;
4. Xử lý vi phạm hành chính về
phí, lệ phí và giải quyết khiếu nại về phí, lệ phí theo thẩm quyền;
5. Yêu cầu đối tượng nộp phí, lệ
phí và cơ quan thu phí, lệ phí cung cấp sổ kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu
khác có liên quan tới việc tính và nộp phí, lệ phí;
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà đối tượng nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí cung cấp theo
chế độ quy định.
Chương 5:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 16.
Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp phí, lệ phí trong việc khiếu nại, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ
phí có quyền khiếu nại và tố cáo cán bộ thu phí, lệ phí hoặc cơ quan thu phí, lệ
phí theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với những hành vi vi phạm các quy định
của Nghị định này.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng
nộp phí, lệ phí vẫn phải thực hiện theo thông báo của cơ quan thu phí, lệ phí.
2. Trường hợp người khiếu nại, tố
cáo không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
quá thời hạn quy định tại Điều 17 Nghị định này mà chưa giải quyết thì có quyền
khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thu phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc khởi kiện đến toà án theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu phí, lệ phí trong việc giải quyết khiếu nại:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí khi
nhận được đơn khiếu nại về phí, lệ phí phải xem xét, giải quyết trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp
thì thời hạn đó có thể kéo dài nhưng không được quá ba mươi ngày; nếu vụ việc
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại;
2. Cơ quan thu phí, lệ phí nhận
đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu
liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài
liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thu phí, lệ phí có quyền từ chối
xem xét giải quyết khiếu nại;
3. Cơ quan thu phí, lệ phí phải
thoái trả số tiền phí, lệ phí, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp
phí, lệ phí trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
4. Nếu phát hiện và kết luận có
sự khai man, trốn nộp phí, lệ phí hoặc nhầm lẫn về phí, lệ phí, cơ quan thu có
trách nhiệm truy thu tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền phí, lệ phí
trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai
man, trốn nộp phí, lệ phí hoặc nhầm lẫn về phí, lệ phí; riêng trường hợp cơ
quan thu phí, lệ phí có thu phí, lệ phí nhưng không kê khai, nộp phí, lệ phí
vào ngân sách Nhà nước, thời hạn truy thu tiền phí, lệ phí, tiền phạt được áp dụng
kể từ khi cơ quan thu bắt đầu thu phí, lệ phí;
5. Thủ trưởng cơ quan cấp trên của
cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về phí, lệ phí
đối với cơ quan thu phí, lệ phí cấp dưới.
Điều 18.
Xử lý vi phạm đối với đối tượng nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân không nộp đủ
số tiền phí, lệ phí theo quy định thì không được phục vụ công việc hoặc đáp ứng
lợi ích như quy định của pháp luật đối với loại dịch vụ đó;
2. Tổ chức, cá nhân cố tình trốn
nộp phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, còn bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ một đến ba lần số tiền phí, lệ phí trốn nộp; trốn nộp phí, lệ phí với số lượng
lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí mà còn vi phạm hoặc có
hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền ban hành
chế độ thu phí, lệ phí sẽ quy định mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 19.
Xử lý vi phạm đối với cơ quan thu phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí vi phạm
các quy định của Nghị định này thì bị xử lý như sau:
1. Đình chỉ thi hành ngay khi bị
phát hiện văn bản quy định thu phí, lệ phí trái thẩm quyền hoặc tổ chức thu loại
phí, lệ phí không đúng quy định của Nghị định này và các văn bản liên quan. Số
tiền phí, lệ phí đã thu sai phải hoàn trả cho đối tượng nộp; trường hợp không
xác định được đối tượng nộp thì phải nộp hết vào ngân sách nhà nước (điều tiết
100% cho ngân sách trung ương); tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Không thực hiện đúng những
quy định về kê khai, nộp ngân sách, quyết toán phí, lệ phí, chế độ kế toán, sử
dụng và lưu giữ chứng từ, hoá đơn theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
3. Nộp chậm tiền thu phí, lệ
phí, tiền phạt vào ngân sách nhà nước so với ngày quy định phải nộp hoặc theo
quyết định xử lý về phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí,
số tiền phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần
nghìn) số tiền chậm nộp; tiền gửi của cơ quan thu phí, lệ phí tại Ngân hàng,
Kho bạc, tổ chức tín dụng bị trích ra để nộp phí, lệ phí, nộp phạt.
Ngân hàng, Kho bạc và tổ chức
tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan thu phí, lệ
phí để nộp tiền phí, lệ phí, tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định của
cơ quan Thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.
4. Khai man và trốn nộp tiền thu
phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp vào ngân sách Nhà nước toàn bộ số tiền đã
man khai, trốn nộp; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một
đến ba lần số tiền phí, lệ phí gian lận; trốn nộp phí, lệ phí với số lượng lớn
hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Xử lý đối với cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác vi phạm quy định về quản
lý phí, lệ phí
1. Cán bộ thu phí, lệ phí thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp phí, lệ phí
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật;
2. Cán bộ thu phí, lệ phí và cá
nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí, tiền
phạt hoặc cố ý không xử lý gây thiệt hại cho nhà nước thì phải bồi thường cho
nhà nước toàn bộ số tiền phí, lệ phí, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm đoạt
hoặc làm thiệt hại theo quy định của pháp luật và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
3. Cán bộ thu phí, lệ phí và cá
nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm
pháp luật về phí, lệ phí hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Thẩm quyền xử lý các vi phạm về phí, lệ phí
1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính về phí, lệ phí quy định tại Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định
cụ thể của chế độ thu từng loại phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính về phí, lệ phí quy định tại Điều 19 Nghị định này thực hiện theo Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 22.
Cơ quan thu phí, lệ phí và cán bộ thu phí, lệ phí hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; tổ chức, cá nhân có công phát hiện những hành vi vi phạm Nghị định này
thì được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 276/CT ngày
28 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí và các quy định khác về phí,
lệ phí trái với Nghị định này.
Điều 24. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
và chỉ đạo thực hiện ngay các việc sau đây:
1. Kiểm kê, soát xét toàn bộ các
loại phí, lệ phí thuộc ngành, địa phương mình đang thu để phân loại và xử lý
như sau:
a) Đình chỉ thi hành ngay những
loại phí, lê phí không do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định
này ban hành. Cơ quan, tổ chức thu các loại phí, lệ phí này phải quyết toán, kê
khai số tiền đã thu được và nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính;
b) Đối với những loại phí, lệ
phí đã được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này thì
phải quản lý thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định này.
2. Đề xuất, phối hợp với Bộ Tài
chính và ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, soạn thảo các chế độ thu phí, lệ
phí thuộc ngành, địa phương mình tổ chức thu;
3. Bộ Tài chính và ủy ban nhân
dân tỉnh khẩn trương nghiên cứu, soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chế độ thu phí, lệ phí theo đúng quy định
của Nghị định này trong năm 1999;
Điều 25.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này, quy định việc thông
báo công khai chế độ thu phí, lệ phí và phối hợp với các tổ chức chính trị, xã
hội trong việc vận động nhân dân thực hiện và giám sát các cơ quan, cán bộ làm
công việc thu phí, lệ phí.
Điều 26.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc
thi hành Nghị định này.
DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ ĐƯỢC ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999
của Chính phủ)
TT
|
Danh
mục phí, lệ phí
|
Cơ
quan quy định chế độ thu, nộp và sử dụng
|
1
|
2
|
3
|
I
|
Các loại phí
|
|
1
|
Phí giao thông
|
Chính
phủ
|
2
|
Phí qua cầu thuộc nhà nước quản
lý (trừ cầu do các tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)
|
- Bộ Tài chính quy định đối với
cầu do trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với cầu
địa phương quản lý
|
3
|
Phí qua phà thuộc nhà nước quản
lý (trừ phà hoạt động kinh doanh)
|
- Bộ Tài chính quy định đối với
phà trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với
phà địa phương quản lý
|
4
|
Phí sử dụng đường bộ thuộc nhà
nước quản lý (trừ đường tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)
|
- Bộ Tài chính quy định đối với
đường trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với
đường địa phương quản lý
|
5
|
Phí sử dụng đường sông, phí sử
dụng cầu, bến cảng sông do Nhà nước quản lý.
|
- Bộ Tài chính quy định đối với
đường sông trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với
đường sông địa phương quản lý
|
6
|
Phí sử dụng cơ sở hạ tầng đường
sắt
|
Bộ
Tài chính
|
7
|
Phí bảo đảm
hàng hải
|
Bộ
Tài chính
|
8
|
Phí bay qua bầu trời và vùng
thông báo bay
|
Bộ
Tài chính
|
9
|
Phí sử dụng đất công, bến,
bãi, mặt nước thuộc nhà nước quản lý
|
UBND
tỉnh
|
10
|
Phí trọng tải
tàu, thuyền cập cảng biển, cảng biển sông, cảng sông
|
Bộ
Tài chính
|
11
|
Phí sử dụng và bảo vệ tần số
vô tuyến điện
|
Bộ
Tài chính
|
12
|
Phí giám định y khoa, pháp y, giám
định cổ vật, tài liệu và các giám định khác theo yêu cầu
|
Bộ
Tài chính
|
13
|
Phí y tế dự phòng
|
Bộ
Tài chính
|
14
|
Phí phòng dịch bệnh cho người,
động vật, thực vật
|
Bộ
Tài chính
|
15
|
Phí bảo vệ môi trường
|
Chính
phủ
|
16
|
Phí đánh giá tác động môi trường
|
Bộ
Tài chính
|
17
|
Phí tham quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử hoặc công trình văn hoá thuộc nhà nước quản lý
|
- Bộ Tài chính quy định đối với
tài sản thuộc trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với
tài sản thuộc địa phương quản lý
|
18
|
Phí khai thác, sử dụng tài liệu
thuộc nhà nước quản lý
|
Bộ
Tài chính
|
19
|
Học phí trường công thuộc nhà
nước quản lý
|
Chính
phủ
|
20
|
Viện phí tại bệnh viện công
thuộc nhà nước quản lý
|
Chính
phủ
|
II
|
Các loại lệ phí
|
|
1
|
Lệ phí trước bạ
|
Chính
phủ
|
2
|
Lệ phí cấp giấy phép hành nghề
theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
3
|
Lệ phí cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
4
|
Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp
|
Bộ
Tài chính
|
5
|
Lệ phí địa chính
|
Bộ
Tài chính
|
6
|
Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; chuyển
đổi hợp đồng thuê nhà thuộc nhà nước quản lý
|
Bộ
Tài chính
|
7
|
Lệ phí bảo vệ và kiểm dịch thực
vật, động vật, y tế theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
8
|
Lệ phí cảng vụ theo quy định của
pháp luật (bao gồm cảng biển, cảng sông, cảng hàng không)
|
Bộ
Tài chính
|
9
|
Lệ phí đăng ký và cấp biển số
xe máy, ô tô, tàu (tàu thuỷ, tàu hoả, tàu bay), thuyền và các phương tiện phải
đăng ký khác theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
10
|
Lệ phí cấp giấy phép lắp ráp,
cải tạo, hoán cải ôtô, tàu thuỷ, tàu bay, tàu hoả theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
11
|
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ lái
xe, lái tàu và các loại bằng, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
12
|
Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng
nhận được hoạt động trên tàu thuỷ, tàu bay và các loại phương tiện khác theo
quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
13
|
Lệ phí cấp giấy phép kiểm định
kỹ thuật ôtô, tàu thuỷ, tàu bay, và các phương tiện, máy móc, thiết bị, vật
tư khác theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
14
|
Lệ phí kiểm nghiệm và quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên liêu, điều kiện sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu
|
Bộ
Tài chính
|
15
|
Lệ phí cấp giấy phép được hoạt
động trong một số ngành, nghề nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
16
|
Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
17
|
Lệ phí cấp bản quyền tác giả
|
Bộ
Tài chính
|
18
|
Lệ phí độc quyền hoạt động
trong một số ngành, nghề theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
19
|
Lệ phí quản lý hành chính nhà nước
tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Tài chính
|
20
|
Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy
thông hành, giấy chứng nhận cho công dân Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh và cư trú
|
Bộ
Tài chính
|
21
|
Lệ phí qua lại biên giới giữa
Việt Nam và các nước láng giềng
|
Bộ
Tài chính
|
22
|
Lệ phí cấp giấy phép cho người
Việt Nam ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam
|
Bộ
Tài chính
|
23
|
Lệ phí về giải quyết các việc
về quốc tịch Việt Nam
|
Chính
phủ
|
24
|
Lệ phí toà án
|
Chính
phủ
|
25
|
Lệ phí chứng thư
|
Bộ
Tài chính
|
26
|
Lệ phí công chứng nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
27
|
Lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt
động của văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
|
Bộ
Tài chính
|
28
|
Lệ phí thẩm định theo quy định
của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
29
|
Lệ phí Hải quan
|
Bộ
Tài chính
|
30
|
Lệ phí cấp giấy phép lắp đặt
các công trình ngầm theo yêu cầu
|
Bộ
Tài chính
|
31
|
Lệ phí tham gia đấu thầu, đấu
giá theo yêu cầu
|
- Bộ Tài chính quy định đối với
lệ phí do cơ quan trung ương tổ chức thu;
- UBND tỉnh quy định đối với loại
lệ phí do cơ quan địa phương tổ chức thu
|
32
|
Lệ phí cấp giấy phép sử dụng
các chất nổ, các phương tiện nổ, vũ khí, khí tài theo quy định của pháp luật
|
Bộ
Tài chính
|
33
|
Lệ phí quản lý hành chính về
trật tự an toàn xã hội
|
Bộ
Tài chính
|
34
|
Hoa hồng chữ ký (dầu khí...)
|
Bộ
Tài chính
|
35
|
Lệ phí thi
|
Bộ
Tài chính
|