CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
130/2018/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện
tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Hồ sơ cấp chứng
thư số của thuê bao
1. Đơn đề nghị cấp chứng thư
số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng.
2. Hồ sơ, tài liệu kèm theo
bao gồm:
a) Đối với cá nhân: Thẻ căn
cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc
sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
b) Đối với tổ chức: Quyết định
thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và
thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ
chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định
danh điện tử của tổ chức.
3. Cá nhân, tổ chức có quyền
lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình
kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định tại khoản 4
Điều này.
4. Trường hợp cá nhân, người
đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ
căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông
tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong
tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống
định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực
điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu
trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử,
dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định
danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật
của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng
để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 46 như
sau:
“b) Có một trong các giấy tờ
sau hoặc tài khoản định danh điện tử để xác thực thông tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân, căn cước
công dân, hộ chiếu đối với cá nhân;
- Tài khoản định danh điện tử
mức độ 2 đối với cá nhân; tài khoản định danh điện tử của tổ chức đối với tổ chức;
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối
với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Trường hợp được ủy quyền sử
dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và
thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản
ủy quyền cho phép.”.
Điều 2.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều 3.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hồ sơ cấp chứng
thư số của thuê bao đã nộp cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp chứng
thư số thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, trừ trường hợp các bên lựa
chọn áp dụng quy định của Nghị định này.
2. Đối với hồ sơ cấp giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam đã nộp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp
giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|