|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 14/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
Số hiệu:
|
14/2019/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
01/02/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM
2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ:
1. Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch; tàu bay sử dụng
cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ,
an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử
dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch;
tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim,
chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
2. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm
quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải
quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu
tại Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm
quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều này được thực
hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu tại Điều 36 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp tờ khai nhập khẩu có tiền
thuế nhập khẩu, tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đề nghị hoàn thì hồ sơ hoàn thuế nhập
khẩu đồng thời là hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu
thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ
đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp
cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu
mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp. Số thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên
liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế
trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản
xuất, pha chế xăng sinh học, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc
biệt được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính. Số thuế
tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế
xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế
tháng 01 năm 2016) được
bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù
trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng
nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
theo hoặc hoàn trả.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải
quyết hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học
lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với
các khoản thuế phải nộp khác (nếu có) - Mẫu
01a/ĐNHT kèm theo Nghị định này.
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học
gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết đến
cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để được giải quyết
hoàn trả theo quy định.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
trong việc giải quyết hồ sơ hoàn trả số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại
khoản này được thực hiện như quy định tại Điều 60 Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước của Cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn trả thuế
tiêu thụ đặc biệt của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất,
pha chế xăng sinh học. Nguồn hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt được lấy từ số thu
của ngân sách trung ương về thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ
quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp bán ra trong nước.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng
với số thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ
đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ
giữa số thuế tiêu thụ
đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra trong nước,
người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc
biệt được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên
liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chứng từ để làm căn cứ
khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập
khẩu.
b) Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của
nhà sản xuất trong nước:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng
phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản
sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở
bán hàng).
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng. Số thuế
tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định =
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá mua chưa có
thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
TTĐB
|
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc
biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt và số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp
|
=
|
Số thuế
tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong
kỳ
|
-
|
Số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số
hàng hóa được bán ra trong kỳ
|
Trường hợp chưa xác định được chính
xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương
ứng với số sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối
năm. Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ đặc biệt được phép khấu trừ tối đa
không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho phần nguyên liệu theo tiêu
chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm.
4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực
hiện nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số
01/TTĐB và Bảng xác định thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo
Mẫu số 01-1/TTĐB được ban hành kèm theo Nghị
định này."
Điều 2. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân
Phúc
|
Decree No. 14/2019/ND-CP dated February 01, 2019
amendments Decree 108/2015/ND-CP providing guidelines of the Law on special excise duty and the Law on amendments to the Law on special excise duty
THE GOVERNMENT
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------
|
No.: 14/2019/ND-CP
|
Hanoi, February
01, 2019
|
DECREE ON
AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 108/2015/ND-CP DATED OCTOBER 28, 2015
PROVIDING GUIDELINES FOR SOME ARTICLES OF THE LAW ON SPECIAL EXCISE DUTY AND
THE LAW ON AMENDMENTS TO THE LAW ON SPECIAL EXCISE DUTY Pursuant to the Law on government organization dated
June 19, 2015; Pursuant to the Law on special excise duty dated
November 14, 2008 and the Law on amendments to the Law on special excise duty
dated November 26, 2014; Pursuant to the Law on Tax administration dated
November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax administration
dated November 20, 2012; Pursuant to the Law on amendments to some
Articles of the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the
Law on Tax administration dated April 06, 2016; At the request of the Minister of Finance; The Government promulgates the Decree on
amendments to the Government’s Decree No. 108/2015/ND-CP dated October 28, 2015
providing guidelines for some articles of the Law on special excise duty and
the Law on amendments to the Law on special excise duty. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Clause 3 Article 3 is
amended as follows: “3. Aircraft, cruise ships for the transport
of cargo, passengers, tourists; aircraft serving the following purposes,
including: spraying of pesticides, firefighting, film-making, photography,
geodetic and cartographic activities, national defense and security. Aircraft and cruise ships not serving the
transport of cargo, passengers, tourists; aircraft not serving the following
purposes, including: spraying of pesticides, firefighting, film-making,
photography, geodetic and cartographic activities, or national defense and
security shall be subject to special excise tax according to the Law on special
excise duty and guidelines of the Ministry of Finance.” 2. Clause 3 Article 6 is
amended as follows: “3. Documents and procedures for refund of special
excise tax: a) Documents and procedures for refund of special
excise tax on goods temporarily imported for re-export in the cases mentioned
in Clause 1 of this Article are the same as those for refund of import duties
laid down in Article 34 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated
September 01, 2016 and its amending documents (if any). b) Documents and procedures for refund of special
excise tax on materials imported for manufacturing or processing of goods for
export as regulated in Clause 2 of this Article are the same as those for
refund of import duties laid down in Article 36 of the Government’s Decree No.
134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 and its amending documents (if any). If both the requested amounts of refunds of import
duty and special excise tax are specified in the import declaration, the
documents for refund of import duty are also the documents for refund of
special excise tax.” 3. Article 7 is amended as
follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. When determining the
special excise tax payable, a taxpayer that manufactures goods subject to
special excise tax from materials subject to special excise tax may deduct the
paid special excise tax on the quantity of materials imported (including the
special excise tax paid according to the Decision on tax imposition made by the
customs authority, except decisions made by customs authorities on imposition
of penalties for tax fraud or tax evasion) or purchased from another domestic
manufacturer. The amount of deductible special excise tax corresponds to the
amount of special excise tax on materials used for manufacturing goods that are
sold and subject to the special excise tax. For biofuel, the amount of deductible special
excise tax in the period depends on the amount of paid special excise tax on a
unit of material purchased in the previous period for manufacturing of biofuel. An enterprise licensed to manufacture biofuel shall
declare and deduct special excise duty at the tax authority in charge of the
area where its headquarters is located. The special excise tax on materials
used for manufacturing biofuel that remains after deduction (including the
special excise tax that remains from the period of January, 2016) may be offset
against the special excise tax payable on other goods/ services in the period.
The special excise duty on materials used for manufacturing biofuel that
remains after offsetting shall be carried forward to the next period or
refunded. Documents and procedures for refund of special
excise tax are as follows: - The manufacturer of biofuel
shall prepare the request for refund of amounts paid to state budget and
offsetting against other taxes payable (if any) using the form No. 01a/DNHT
enclosed herewith. - The manufacturer of biofuel
shall submit the application for refund of the special excise tax that remains
after deduction to the tax authority in charge of the area where its
headquarters is located for consideration in accordance with applicable
regulations. - Tax authorities shall assume
responsibility to process applications for refund of special excise tax as
regulated in this Clause in accordance with Article 60 of the Law on Tax
administration and the Law on amendments to the Law on Tax administration and
their amending documents (if any). - Based on the Order for
refund of amounts paid to state budget given by the tax authority, the State
Treasury shall refund the collected amount of special excise tax on materials
used for manufacturing biofuel to the manufacturer. Funding for paying refunds
of special excise tax is derived from the revenue on special excise tax of the
central-government budget. 2. Payers of special excise
tax on goods subject to special excise tax at import may deduct special excise
tax paid at importation, including special excise tax paid according to the
Decision on tax imposition made by the customs authority, except decisions made
by customs authorities for imposition of penalties for tax fraud or tax
evasion, from special excise tax payable on goods sold domestically. Deductible
special excise tax is equal to special excise tax on goods subject to special
excise tax that are sold after import, and must not exceed the special excise
tax on goods sold domestically. The taxpayer may include special excise tax
that remains after deduction in expenses when calculating corporate income tax.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) When importing materials subject to special
excise tax for manufacturing goods subject to special excise tax, and when
importing goods subject to special excise tax, the receipts for special excise
tax payment at importation shall be used as the basis for special excise tax
deduction. b) If materials are purchased from a domestic
manufacturer: - A sale contract which
specifies that the materials are directly manufactured by the seller; the copy of
the Certificate of business registration of the seller which must bear the
seller's signature and seal. - Bank transfer receipts. - VAT invoices are the basis
for deduction of special excise tax. The amount of special excise tax paid by
the buyer when buying materials equals (=) taxable price multiplied (x) by
special excise tax rate; where: Taxable price = VAT-exclusive
buying price (according to the VAT invoice) - ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1 + special excise
tax rate The special excise tax shall be deducted when
making special excise tax declaration and the special excise tax payable is
calculated by adopting the following formula: Special excise tax
payable = Special excise tax
on goods subject to special excise tax sold in the period - Paid special
excise tax on the quantity of imported or purchased materials that are used
for manufacturing of goods sold in the period If special excise tax payable or paid on the
quantity of materials used for manufacturing of goods sold in period cannot be
determined yet, the figures of the previous period may be used to calculate the
deductible special excise tax and the actual amount shall be determined at the
end of the quarter or year. In any case, deductible special excise tax must not
exceed the special excise tax on the quantity of materials set out in technical
regulations applied to such products. 4. Payers of special excise
tax shall use the form No. 01/TTDB (special excise tax declaration) and the
form No. 01-1/TTDB (Deductible special excise tax) enclosed herewith.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. This Decree comes into
force from March 20, 2019. 2. Ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons
of people’s committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant
organizations and individuals shall implement this Decree./. ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Decree No. 14/2019/ND-CP dated February 01, 2019
amendments Decree 108/2015/ND-CP providing guidelines of the Law on special excise duty and the Law on amendments to the Law on special excise duty
1.660
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|