BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
215/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn Chương II Nghị định số 129/2013/NĐ-CP về
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các trường hợp bị cưỡng chế,
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung
là cưỡng chế thuế), nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thuế đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, trừ biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm thi
hành và đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế thuế.
Quyết định hành chính thuế gồm: quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế; quyết định tạm dừng cưỡng chế; các thông báo ấn định
thuế, quyết định ấn định thuế, các thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn;
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành
chính thuế khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế (sau đây gọi chung là đối tượng bị cưỡng chế) theo quy định
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế (sau đây gọi chung là Luật Quản lý thuế).
b) Cơ quan thuế, công chức thuế.
c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm cưỡng chế.
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến việc thực hiện cưỡng chế thuế.
Điều 2. Các trường hợp bị cưỡng
chế
1. Đối với người nộp thuế
a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền
thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn
gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người
nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử
phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
(trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế).
2. Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp
thuế: quá thời hạn quy định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan
thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị
cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế
và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh,
kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực
hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho
bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế của cơ quan thuế.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Các biện pháp cưỡng
chế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế)
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
2. Việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nêu trên được thực hiện theo quy định tại Điều
11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế
trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt
biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp
cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
thuế.
Điều 4. Thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là
quyết định cưỡng chế) và phân định thẩm quyền cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế theo các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản
1 Điều 3 Thông tư này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế đối với các quyết
định mà mình ban hành hoặc của cấp dưới ban hành
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục
Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế,
áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d và
đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế trong phạm vi mình phụ trách.
c) Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư này
thì cơ quan thuế lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu cầu chuyển cho cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thu hồi giấy chứng nhận
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề.
2. Phân định thẩm quyền cưỡng chế
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục
Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với: quyết định hành chính
thuế do mình ban hành; quyết định hành chính thuế do cấp dưới ban hành nhưng
không đủ thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ban hành quyết định cưỡng chế.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quyết
định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa
phương do nhiều Cục Thuế quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định cưỡng
chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa
bàn do nhiều Chi cục Thuế trong cùng địa phương (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương) quản lý.
3. Người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có thể giao
quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế. Việc giao quyền chỉ được
thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người
được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp cưỡng chế
1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước
đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với
người nộp thuế là cá nhân.
2. Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng
chế
a) Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì
tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
b) Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm
việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật: là các ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ,
ngày Tết (gọi chung là ngày nghỉ).
c) Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ
thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
d) Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn thực
hiện thủ tục cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày
cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
3. Chưa thực hiện biện pháp
cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thuộc đối tượng được cơ quan thuế ban
hành quyết định cho nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều
32 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
4. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với
tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Gửi quyết định cưỡng
chế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế, công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế phải giao quyết
định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế theo
quy định của từng biện pháp cưỡng chế. Trường hợp có khó khăn trong việc giao
trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng
chế được chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
a) Trường hợp cưỡng chế cần sự phối hợp của Ủy
ban nhân dân cấp xã thì quyết định cưỡng chế phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành để phối hợp thực hiện.
b) Trường hợp được coi là quyết định đã được
giao
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức
thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương
thì được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm,
nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường
bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận;
quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức, nơi cư trú của cá
nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không
nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
2. Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định
tại điểm d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì phải thông
báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi
hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
và đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế
1. Trách nhiệm thi hành
a) Người ban hành quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.
Người ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm
gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực
hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của
mình và của cấp dưới.
b) Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định cưỡng chế
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
để phân công cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân
công cơ quan chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của
cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều
cơ quan thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ
quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đối tượng bị cưỡng
chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực
hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
d) Tổ chức, cá nhân nhận được quyết định cưỡng
chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về
việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối
hợp với người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được
giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định
cưỡng chế.
2. Đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi
hành quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 8. Bảo đảm thi hành quyết
định cưỡng chế
1. Biện pháp bảo đảm thi hành quyết định cưỡng
chế
a) Trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để
đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Thông tư này.
b) Trường hợp có đầy đủ căn cứ xác định việc áp
dụng biện pháp cưỡng chế đang thực hiện không thu được số tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thì người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế có quyền chấm dứt quyết định cưỡng chế đang thực hiện
và ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có
hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế sau khi đã vận động, giải
thích, thuyết phục nhưng không có hiệu quả thì người ban hành quyết định cưỡng
chế có quyền huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.
d) Trường hợp quyết định cưỡng chế đã được giao
cho cá nhân bị cưỡng chế theo quy định mà cá nhân bị cưỡng chế chưa thực hiện
hoặc trốn tránh thực hiện thì bị đưa vào diện chưa được xuất cảnh.
2. Chuyển việc thi hành quyết định cưỡng chế để
bảo đảm thi hành
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ở địa
bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú hoặc đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không
có điều kiện chấp hành quyết định cưỡng chế tại địa bàn cơ quan thuế ban hành
quyết định cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan thuế nơi
tổ chức đóng trụ sở, cá nhân cư trú bị cưỡng chế để tổ chức thi hành.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ở địa
bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa
xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không có điều kiện chấp hành tại nơi ban hành quyết định cưỡng chế thì quyết định
cưỡng chế được chuyển đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở
để tổ chức thi hành.
Điều 9. Thời hiệu thi hành
quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành
trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu
áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế.
Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích
tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng
cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.
2. Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này
mà tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì
hoãn, cản trở việc cưỡng chế, không thực hiện trách nhiệm của mình như: không
nhận quyết định cưỡng chế, cản trở không cho cơ quan thuế thực hiện các biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì thời
hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt các hành vi này.
3. Quyết định cưỡng chế chấm
dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý
vi phạm hành chính về thuế; đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng
chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được phép uỷ nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng
chế.
Điều 10. Chi phí cưỡng chế
1. Xác định chi phí cưỡng chế
a) Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở
các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế
phù hợp với giá cả ở từng địa phương.
b) Chi phí cưỡng chế bao gồm: chi phí huy động
người thực hiện quyết định cưỡng chế; chi phí thù lao cho các chuyên gia định
giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản; chi phí thuê
phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản
tài sản đã kê biên; chi phí thực tế khác (nếu có).
2. Mức chi
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào tiêu
chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và tính chất hoạt động của công tác cưỡng
chế để ban hành định mức chi tiêu đối với việc thi hành quyết định cưỡng chế
thuế theo quy định.
3. Thanh toán chi phí cưỡng chế
a) Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí
cho các hoạt động cưỡng chế thuế.
b) Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp
toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng chế theo thông báo của tổ
chức này.
c) Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc
nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp không đúng thời gian theo thông báo của tổ chức cưỡng
chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có thể ban hành quyết
định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế
a) Tạm ứng chi phí cưỡng chế
Trước khi tổ chức cưỡng chế thuế, tổ chức được
giao nhiệm vụ cưỡng chế thuế phải trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định
cưỡng chế phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thuế và dự toán chi phục vụ cưỡng chế
thuế.
Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế
sau khi được phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế 01 (một) bản
cùng với quyết định cưỡng chế thuế.
Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, tổ
chức thực hiện cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ
nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thực hiện quyết định cưỡng
chế.
Trường hợp cưỡng chế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này thì áp dụng mức chi thực tế bình quân của
việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế đối với các trường hợp trước đó.
b) Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế
Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế:
tổ chức cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê
duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế.
Căn cứ vào quyết toán chi phí cưỡng chế đã được
phê duyệt và số tiền xử lý tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế còn lại sau
khi đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế
ghi trên quyết định cưỡng chế thuế vào ngân sách nhà nước, tổ chức cưỡng chế
thông báo bằng văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế nộp phần chi phí còn lại (văn
bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử lý, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán
bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông
tin cần thiết khác).
Khi thu đủ số tiền của đối tượng bị cưỡng chế
theo quyết toán được duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn
trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế trước đó cho cơ quan tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định.
Cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế để
thu hồi chi phí đã tạm ứng.
c) Cuối quý, năm, cơ quan tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức cưỡng chế
(số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí tạm ứng chưa
thu hồi, nguyên nhân chưa thu hồi...) với cơ quan quản lý cấp trên. Tổng cục
Thuế tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí
cưỡng chế
Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi phí
cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 2
CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 11. Cưỡng chế bằng biện
pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản
1. Đối tượng áp dụng
a) Áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức
tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư này.
b) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế là chủ dự
án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức
tín dụng thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2. Xác minh thông tin về
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về
người nộp thuế tại các thời điểm sau
Trước 30 ngày, tính đến thời điểm quá thời hạn nộp
thuế 90 ngày hoặc tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn.
Đối với trường hợp cưỡng chế quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xác
minh thông tin ngay khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
b) Căn cứ vào cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để
xác minh thông tin về đối tượng bị cưỡng chế trước khi ban hành quyết định cưỡng
chế.
c) Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế
không đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền xác
minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà
nước, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản, như: nơi mở tài khoản,
số và ký hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản, bảng kê các giao dịch
qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất trở về trước kể từ thời điểm nhận
được văn bản và các thông tin có liên quan đến tài khoản và giao dịch qua tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi
được đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước và tổ chức tín dụng cung cấp.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin chứng minh rằng không thực hiện được biện pháp cưỡng chế này hoặc nếu thực
hiện thì không thu đủ tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế do tài khoản đối
tượng bị cưỡng chế không có số dư, không có giao dịch qua tài khoản trong vòng
03 (ba) tháng gần nhất kể từ thời điểm nhận được văn bản trở về trước hoặc thuộc
trường hợp nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện:
nếu là tổ chức thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng; nếu là cá nhân đang được hưởng tiền lương hoặc thu nhập do
cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ngay sau ngày nhận được các thông tin do
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
đ) Trường hợp khi xác minh thông tin cơ quan thuế
xác định số dư tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế nhỏ hơn số tiền cưỡng chế
thì vẫn ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản;
phong tỏa tài khoản
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản cần ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số
thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân
sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển
từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước; phong tỏa tài khoản (nếu có).
b) Quyết định cưỡng chế phải
được ban hành tại các thời điểm sau
Trong ngày thứ 91 (chín mươi mốt) kể từ ngày: số
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn
cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật.
Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trừ trường hợp được
hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết
định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn
thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền
từ tài khoản được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín
dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế.
d) Quyết định cưỡng chế
yêu cầu kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản với số tiền bằng
với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân
không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ khi được yêu cầu
cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác
nhau thì người có thẩm quyền căn cứ vào số tài khoản mở tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng này để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối
với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp.
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc
một số trong các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng đã trích đủ số tiền theo
quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định
cưỡng chế) thì thông báo kịp thời cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế. Cơ
quan này có trách nhiệm thông báo cho các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
còn lại ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để các tổ chức này
dừng ngay việc thực hiện quyết định cưỡng chế, phong tỏa tài khoản.
4. Trách nhiệm của kho bạc nhà nước, tổ chức tín
dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế,
kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng
văn bản về số hiệu tài khoản, số dư và các thông tin liên quan đến tài khoản và
các giao dịch qua tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu
ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục
trích chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước mở tại kho bạc nhà nước; thông báo ngay cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế và đối tượng bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích chuyển.
Trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn
số tiền mà đối tượng bị cưỡng chế phải nộp thì vẫn phải trích chuyển số tiền đó
vào tài khoản của ngân sách nhà nước, việc trích chuyển không cần sự đồng ý của
đối tượng bị cưỡng chế. Sau khi trích chuyển, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế và đối tượng bị cưỡng chế biết việc
trích chuyển.
c) Thực hiện phong tỏa tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế đối với số tiền bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay
khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế đối với quyết định cưỡng chế có yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế.
d) Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
quyết định cưỡng chế có hiệu lực mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không
đủ số tiền để trích nộp số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì kho bạc
nhà nước, tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ban hành quyết
định cưỡng chế, kèm theo bảng kê chi tiết số dư và các giao dịch qua tài khoản
tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn quyết định cưỡng chế có hiệu
lực.
đ) Trường hợp tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế còn số dư hoặc có giao dịch qua tài khoản mà kho bạc nhà nước, tổ chức tín
dụng không thực hiện trích chuyển vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì các
tổ chức này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
5. Thu nộp tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài
khoản
Việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu nộp theo quy định. Chứng từ thu
nộp sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản
sao).
Điều 12. Cưỡng chế bằng biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu
nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế được hưởng tiền
lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp
luật.
2. Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
a) Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về
các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không
đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu
cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của
cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc
thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.
b) Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản
lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các
thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan thuế
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
c) Trường hợp sau 03 (ba) ngày làm việc, cá nhân
bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan,
tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền
lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển
sang thực hiện: nếu cá nhân bị cưỡng chế có sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu cá nhân bị
cưỡng chế không sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ghi rõ: họ tên,
địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị
cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của
cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại
kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị
cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày trước khi
tiến hành cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau
ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của cá nhân
bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong
tỏa tài khoản hoặc ngay sau ngày chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với cá nhân.
4. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một
phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện theo Điều 32
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng
lao động quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện
theo Điều 33 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 13. Cưỡng chế bằng biện
pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
1. Đối tượng áp dụng
Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế không áp dụng được biện pháp
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập đối với cá nhân hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu
đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Hóa đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao
gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in;
hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa
đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của
pháp luật.
2. Xác minh thông tin về
tình hình sử dụng hóa đơn
a) Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu tại cơ quan
thuế để tổ chức xác minh thông tin của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế về tình
hình sử dụng hóa đơn.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không
đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền xác minh
thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức,
cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn của đối
tượng bị cưỡng chế.
b) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải cung cấp
thông tin về hóa đơn cho cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc về việc xác minh
hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn cung
cấp đầy đủ các thông tin về việc sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế đối chiếu dữ liệu
về hóa đơn do cơ quan thuế quản lý nếu khớp đúng với thông tin do tổ chức, cá
nhân cung cấp thì cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng theo số liệu cung cấp về hóa đơn của
tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc
cung cấp thông tin không đầy đủ về việc sử dụng hóa đơn thì căn cứ vào dữ liệu
hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để đề nghị tổ chức, cá nhân đối chiếu số liệu tại
cơ quan thuế. Sau khi đối chiếu mà dữ liệu của tổ chức, cá nhân sai lệch với dữ
liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý thì đề nghị tổ chức, cá nhân đó điều chỉnh
số liệu và báo cáo bổ sung.
Sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
thuế đề nghị điều chỉnh số liệu, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện báo cáo
điều chỉnh thì căn cứ vào dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để ban hành
quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
c) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc cung cấp thông tin về hóa đơn cho cơ quan thuế.
d) Trường hợp xác minh tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế không còn sử dụng hóa đơn, không còn tồn hóa đơn đã thông báo phát hành,
không đặt in hóa đơn và không mua hóa đơn của cơ quan thuế thì cơ quan có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện chuyển sang cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ngay trong ngày tiếp theo
ngày xác minh các thông tin về hóa đơn nêu trên.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số
07/CC ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo Thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng.
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập
theo mẫu số 08/CC ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn không
có giá trị sử dụng và Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng phải được gửi
đến tổ chức, cá nhân có liên quan và đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc trước khi quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
c) Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời
điểm sau
Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng
chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc
nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản đối với đối tượng bị cưỡng
chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá
nhân.
Ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp
tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này
đối với tổ chức và điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư này đối
với cá nhân.
4. Trình tự, thủ tục thực
hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Trong ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực, cơ
quan thuế phải đăng tải quyết định cưỡng chế và thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng của đối tượng bị cưỡng chế lên trang thông tin Tổng cục Thuế
(www.gdt.gov.vn).
b) Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế
này, cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức,
cá nhân đang bị cưỡng chế.
c) Cơ quan thuế thông báo
chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này khi đối tượng bị cưỡng chế nộp
đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
kèm theo thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng (mẫu số 09/CC ban hành kèm theo Thông tư này).
Ngay trong ngày thông báo hóa đơn tiếp tục có
giá trị sử dụng thì cơ quan thuế phải đăng thông báo về việc hóa đơn tiếp tục
có giá trị sử dụng lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
5. Trường hợp cơ quan hải
quan có văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng nợ thuế ban
hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng
a) Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị
cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng cho cơ
quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; họ, tên, địa chỉ trụ
sở, cư trú, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, của
người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản.
b) Khi nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan hải quan
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp trích
chuyển tài khoản, phong tỏa tài khoản, biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập thì cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt biện pháp này và
chuyển sang thực hiện ngay cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng. Cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại các
Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này ngay trong ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của cơ quan hải
quan.
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp cưỡng
chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì phải gửi văn bản thông báo
cho cơ quan hải quan biết để theo dõi.
Nếu cơ quan thuế đã chấm dứt thực hiện cưỡng chế
bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và đang thực hiện
các biện pháp cưỡng chế tiếp theo thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải
quan biết và thực hiện biện pháp theo quy định tại Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP
ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
c) Cơ quan hải quan phải thông báo cho cơ quan
thuế ngay trong ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu còn nợ vào ngân sách nhà nước để cơ quan thuế thông báo về việc
hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng cho đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại
điểm c Khoản 4 Điều này.
Điều 14. Cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp kê biên
tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính thuế,
không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
a) Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ
chức quản lý lương, thu nhập cố định.
b) Tổ chức, cá nhân không có tài khoản hoặc có
tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp
khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản.
c) Tổ chức, cá nhân không áp dụng được biện pháp
cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và điểm c Khoản 1 Điều 3
Thông tư này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hoặc trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
d) Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp
người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa
bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên có quyền gửi văn bản cho đối
tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản.
b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên có quyền xác minh về tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế tại địa bàn nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh
doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
sau khi xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu
trên phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp
dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán
đấu giá.
c) Thông tin xác minh bao gồm: các tài sản đã
xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của đối
tượng bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối
với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào
hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về
quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của
chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.
d) Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ
cam kết của người cung cấp thông tin. Trường hợp tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế giúp người ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện xác minh thông tin thì
người ban hành quyết định cưỡng chế phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh
đó.
đ) Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc
diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người
có quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp
pháp không thuộc diện được kê biên theo quy định tại Điều 38 Nghị
định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố,
thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố,
thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi
người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
g) Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm
d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi
văn bản xác minh về tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở
hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên
quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc
trường hợp xác định số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không
đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng
biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị
cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài
sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách
nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến
kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau
ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp
tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan
nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây
trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
d) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được
gửi cho các cơ quan sau đây:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có
thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ,
trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của chính quyền nơi đối tượng bị
cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu
tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan
Tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết
theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh
điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng
chế.
5. Các thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
thực hiện theo quy định tại Điều 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46
và Điều 47 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
6. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê
biên của đối tượng bị cưỡng chế cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên,
bán đấu giá tài sản thực hiện
a) Nộp tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định cưỡng chế.
b) Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng
chế.
c) Trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế sau khi nộp
đủ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp tiền thuế còn nợ vào ngân sách nhà nước
và thanh toán đầy đủ chi phí cưỡng chế.
Điều 15. Cưỡng chế bằng biện
pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang
nắm giữ
1. Đối tượng áp dụng
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác
của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (sau đây gọi
là bên thứ ba) được áp dụng đối với các đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại
Điều 2 Thông tư này trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập; thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật hoặc đã áp dụng các biện pháp
này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế.
b) Cơ quan thuế có căn cứ xác định tổ chức, cá
nhân (bên thứ ba) đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối
tượng bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín
dụng được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy
tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản,
hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ
là thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền,
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cơ quan thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba
đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền,
tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình
cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu của cơ quan thuế.
b) Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm
giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan thuế ban hành
quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng
chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; họ tên, địa chỉ, mã số thuế của
tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; tên, địa
chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức
chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền,
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được
gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân sau: đối tượng bị cưỡng chế; bên thứ ba
đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế kèm theo văn bản đề nghị
bên thứ ba thực hiện quyết định cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thuế
quản lý nơi người nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc
tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ
tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế từ bên thứ ba thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị
định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ,
đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thực hiện theo quy định
tại Điều 51 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế.
Bên thứ ba có trách nhiệm nộp tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thay cho đối tượng bị cưỡng chế
hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan thuế để thực hiện
kê biên tài sản.
Việc kê biên tài sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
6. Trách nhiệm của cơ quan thuế đang quản lý bên
thứ ba có trụ sở khác địa bàn của đối tượng bị cưỡng chế
a) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở
kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của
bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng
chế nợ thuế.
b) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở
kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của
bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế
gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý bên thứ ba thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Cơ quan thuế quản lý bên thứ ba có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế
theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 16. Cưỡng chế bằng biện
pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Đối tượng áp dụng
Các biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề chỉ được thực hiện khi cơ quan thuế không áp dụng được các
biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho
bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập (đối với cá nhân); thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
2. Xác minh thông tin
Cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế có trách nhiệm tổ
chức xác minh thông tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về người
nộp thuế tại cơ quan thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các
loại giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị.
3. Văn bản đề nghị cưỡng chế
a) Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải có một số nội dung chủ yếu sau: cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng
chế: tên đăng ký, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị
thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày
tháng năm ban hành…); lý do thực hiện biện pháp cưỡng chế; thời gian đề nghị cơ
quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề.
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế phải được gửi đến tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế.
4. Trách nhiệm của cơ quan
thi hành văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ban hành quyết định thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ
quan thuế về lý do không thu hồi.
Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi
các giấy phép nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tiếp tục
thực hiện theo dõi khoản nợ này và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực
hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có
quyền ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ
số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Điều 17. Trường hợp người nộp
thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế được quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
1. Đối tượng áp dụng
Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp
thời cho ngân sách nhà nước.
2. Xác minh thông tin
Người có thẩm quyền hoặc được giao quyền ban
hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức xác minh thông tin bằng việc yêu cầu
các cơ quan ban ngành như Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế
đăng ký kinh doanh hoặc nơi cư trú; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và các
bên liên quan khác cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện quyết định
cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Hành vi bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin
sau: trường hợp đã được coi là quyết định được giao theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này nhưng đối tượng bị cưỡng chế
chưa nộp đủ tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế
không hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế hoạt
động kinh doanh và cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định đối tượng bị cưỡng chế
không còn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình
tự Luật Doanh nghiệp và đối tượng bị cưỡng chế thay đổi địa điểm đăng ký kinh
doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo quy định tại Điều
27 Luật quản lý thuế.
Hành vi tẩu tán tài sản được căn cứ vào các
thông tin sau: đối tượng bị cưỡng chế thực hiện thủ tục, chuyển nhượng, cho,
bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên
quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan
thuế ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc
cưỡng chế
a) Căn cứ từng trường hợp cụ thể, cơ quan thuế
thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện trình tự, thủ tục theo hướng dẫn tại
mỗi biện pháp cưỡng chế đã quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 21/02/2014.
2. Bãi bỏ Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 19. Hướng dẫn, tổ chức
thi hành
1. Các quy định khác về cưỡng chế thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật xử lý vi phạm hành chính không hướng dẫn tại Thông tư
này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
pháp luật khác có liên quan.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về các
mẫu biên bản làm việc, biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên, biên bản chứng
nhận, biên bản cưỡng chế, quyết định cưỡng chế.
3. Cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về người
nộp thuế, trên cơ sở thông tin mà người nộp thuế và các tổ chức cá nhân cung cấp
theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế, phục vụ công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Cơ quan thuế sử dụng ứng dụng công nghệ thông
tin, hệ thống thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để quản lý
thuế; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế để thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ quản lý thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm thi
hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn người nộp thuế; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cơ quan thuế các cấp phối hợp với các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện,
giám sát việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN(6b)).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
(Kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của BTC)
1. Mẫu số 01/CC: Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp.....
2. Mẫu số 02/CC: Biên bản cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế.
3. Mẫu số 03/CC: Biên bản niêm phong, mở
niêm phong tài sản bị kê biên.
4. Mẫu số 04/CC: Biên bản bàn giao hồ sơ,
tài sản bị kê biên.
5. Mẫu số 05/CC: Biên bản làm việc.
6. Mẫu số 06/CC: Biên bản chứng nhận.
7. Mẫu số 07/CC: Quyết định về việc áp dụng
cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
8. Mẫu số 08/CC: Thông báo về việc hóa đơn
không còn giá trị sử dụng.
9. Mẫu số 09/CC: Thông báo về việc hóa đơn
được tiếp tục có giá trị sử dụng.
|
Mẫu số: 01/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./QĐ-......
|
......, ngày...
tháng... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế bằng biện pháp.....
(THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG
CHẾ)
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ
quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số.... (nếu có);
Căn cứ đề nghị thi hành quyết định hành
chính thuế.... ngày... tháng..... năm...... của.................... tại văn bản
số... (nếu có);
Theo đề nghị của.........................................................................;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Cưỡng chế bằng biện
pháp..................................... để thi hành quyết định hành chính thuế
số..... ngày.... tháng.... năm..... của...........................................;
1. Đối với: ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế,
địa chỉ, mã số thuế:..........................;
2. Lý do bị cưỡng chế:.........................................................................................;
(Ghi cụ thể trường hợp bị cưỡng chế theo
quy định tại Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013).
3. Số tiền bị cưỡng chế:.......................................................................................;
Số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.........................
mở tại kho bạc nhà nước/tổ chức tín dụng..................................................................................
(nếu có);
- Yêu cầu kho bạc nhà nước, ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản.........................................
(đối với trường hợp thực hiện theo qui định tại điểm d Khoản 3
Điều 11 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền
lương hoặc thu nhập:...................................................................................................................
(đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông
tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, mã số thuế, nơi cư trú, trụ sở của
tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế:..................................................
(đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông
tư 215/2013/TT-BTC);
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức..........................................
phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ
chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày............... đến ngày.....................;
Đối với cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên phải ghi cụ thể thời gian, địa điểm thực
hiện cưỡng chế và tài sản kê biên;
Quyết định có............. trang không
tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được giao cho ông (bà)/tổ
chức............................. để thực hiện. Quyết định này được gửi cho:
1................................................................
để......................................................
2................................................................
để......................................................
Nơi nhận:
-
-
-
- Lưu: VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
|
|
Mẫu số: 02/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
BIÊN BẢN
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Hôm nay, hồi.......................... giờ..............
ngày........ tháng........... năm.............
Tại.........................................................................................................................
Thực hiện Quyết định cưỡng chế số:..............
ngày.... tháng..... năm...... của......
1. Chúng tôi gồm:
(1)........................................
Chức vụ:............................ đơn vị..........................
(2)........................................
Chức vụ:............................ đơn vị..........................
(3)........................................
Chức vụ:............................ đơn vị..........................
2. Với sự chứng kiến của:
(1) Ông (bà/đại diện tổ chức):..............................................................................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:..................
Ngày cấp.................... Nơi cấp.........
3. Đã tiến hành cưỡng chế để thi hành quyết
định hành chính thuế đối với: ông
(bà)/ tổ chức.................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) số:......................
Ngày cấp......... Nơi cấp.............
4. Biện pháp cưỡng chế:.......................................................................................
(1) Kết quả cưỡng chế như sau (ghi rõ tên
tài sản theo Biên bản tài sản bị kê biên - Mẫu 03 và tình trạng của từng loại
tài sản):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(2) Sơ bộ ước tính giá trị tài sản là (ghi
từng loại tài sản và tổng giá trị ước
tính):............................................................................................................................
5. Việc cưỡng chế kết thúc vào lúc.... giờ.....ngày....
tháng... năm........
6. Quá trình cưỡng chế ông, (bà)/tổ chức:.................................
đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
7. Biên bản được lập thành...... bản, mỗi
bản gồm......... trang không tách rời; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã
giao cho..... (kèm theo Biên bản niêm phong tài sản bị kê biên - nếu
có)................
8. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt
đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
9. Ý kiến bổ sung khác (nếu
có):..........................................................................
NGƯỜI
BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ
CHỨC CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu - nếu có)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số: 03/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
BIÊN BẢN
Niêm phong/mở niêm phong tài sản bị kê biên
Hôm nay, hồi................................
giờ....... ngày........ tháng........... năm..............
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1)..........................................................
Chức vụ:...............................................
(2)..........................................................
Chức vụ:...............................................
2. Ông (bà), tổ chức bị cưỡng chế:......................................................................;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):......................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Mã số thuế:...........................................................................................................;
3. Với sự chứng kiến của:
Ông
(bà)...............................................................................................................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:...............................
ngày cấp.......... nơi cấp........
4. Số tài sản bị kê biên niêm phong (mở
niêm phong) gồm:................................
5. Số tài sản bị kê biên trên đã giao cho
ông (bà)/tổ chức:.................. thuộc đơn vị................................................
chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản.
6. Biên bản kết thúc vào hồi........ giờ......
ngày..... tháng.... năm...............
7. Biên bản được lập thành........ bản; mỗi
bản gồm....... trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao
cho............................................ 01 (một) bản. Lưu hồ sơ 01 (một)
bản.
8. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt
đồng ý về nội dung biên bản và cùng nhất trí ký vào biên bản.
9. Ý kiến bổ sung khác (nếu
có):..........................................................................
NGƯỜI
BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI NIÊM PHONG/MỞ
NIÊM PHONG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI COI GIỮ, BẢO
QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 04/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
BIÊN BẢN
Bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên
Hôm nay, hồi.................................
giờ....... ngày........ tháng........... năm.................
Tại.............................................................................................................................
1. Đại diện bên giao, gồm:
(1)..........................................................
Chức vụ:....................................................
(2)..........................................................
Chức vụ:....................................................
Đã tiến hành giao hồ sơ, tài sản bị kê
biên của................................ cho.................
2. Đại diện bên nhận, gồm:
(1)..........................................................
Chức vụ:....................................................
(2)
.......................................................... Chức vụ:....................................................
HỒ SƠ GỒM:
Số
thứ tự
|
Tên
bút lục hồ sơ
|
Số
trang
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
Số
thứ tự
|
Tài
sản bị kê biên
|
Trọng
lượng, số lượng
|
Ghi
chú
|
|
Ghi cụ thể, khớp đúng theo Biên bản
niêm phong/mở niêm phong tài sản bị kê biên
|
|
|
3. Chúng tôi lập biên bản bàn giao hồ sơ,
tài sản bị kê biên ghi trên để chờ xử lý theo quy định....................................
4. Các tài sản bị kê biên đã được kiểm tra
lại, nhận đầy đủ và niêm phong, giao cho ông (bà)......................... là
người chịu trách nhiệm coi giữ, bảo quản.
5. Biên bản kết thúc vào hồi..... giờ...
ngày.......... tháng......... năm.......
6. Biên bản được lập thành....... bản; mỗi
bản gồm............. trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao
cho..................... 01 (một) bản và một bản lưu hồ sơ.
7. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt
đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
8. Ý kiến bổ sung khác (nếu
có):.........................................................................................
ĐẠI
DIỆN BÊN NHẬN
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu - nếu có)
|
NGƯỜI
CHỊU TRÁCH NHIỆM COI GIỮ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
Mẫu số: 05/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, hồi.............................
giờ....... ngày........ tháng........... năm.................
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1)......................................................
Chức vụ:....................................................
(2.......................................................
Chức vụ:....................................................
2. Đã làm việc với:
(1) Ông
(bà)..................................................................... Năm
sinh.....................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:....................
ngày cấp..................... nơi cấp........
(2) Ông
(bà)............................................................ Năm
sinh.............................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:..................
ngày cấp.................... nơi cấp...........
3. Nội dung làm việc:............................................................................................
4. Biên bản kết thúc vào hồi....................
giờ.... ngày.... tháng.... năm.................
5. Biên bản được lập thành........... bản;
mỗi bản gồm............. trang không tách rời, có nội dung và có giá trị như
nhau. Đã giao cho...................................... 01
(một) bản.
6. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt
đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu
có):..........................................................................
NGƯỜI THAM GIA LÀM
VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 06/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
BIÊN BẢN CHỨNG NHẬN
Hôm nay, hồi............................
giờ....... ngày........ tháng........... năm..................
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1).......................................
Chức vụ:............................... đơn vị........................
(2).......................................
Chức vụ:............................... đơn vị........................
2. Với sự chứng kiến của:
(1) Ông
(bà).................................................................... Năm
sinh.....................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:...........................
ngày cấp........... nơi cấp..........
(2) Ông
(bà)............................................................... Năm
sinh..........................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:......................
ngày cấp................. nơi cấp.........
3. Chứng nhận rằng:..............................................................................................
4. Biên bản kết thúc vào hồi.................
giờ......... ngày.......... tháng...... năm.......
5. Biên bản được lập thành........... bản;
mỗi bản gồm......... trang; có nội dung như nhau.
Đã giao
cho.....................................................................................
01 (một) bản.
6. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt
đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)
:.........................................................................
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 07/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../QĐ-...
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ.....
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số.... (nếu có);
Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định hành
chính thuế.... ngày.. tháng..... năm.....
của..... tại văn bản số... (nếu có);
Theo đề nghị của............................................................................................................;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng cưỡng chế bằng biện
pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng để thi hành quyết định hành
chính thuế số........................ ngày........... tháng..........
năm............... của........................................................
đối với: Ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế:.......................................................................................................................................;
Địa chỉ:..........................................................................................................................;
Mã số thuế:....................................................................................................................;
Ngành nghề kinh
doanh:................................................................................................;
Thời gian thực hiện cưỡng chế: vào lúc...
giờ ngày... tháng... năm......;
Lý do bị cưỡng chế:........................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức......................................................................
phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ
chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày......... đến ngày......../.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
-..... (để báo cáo);
-......;
- Phòng.....;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
|
|
Mẫu số: 08/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./TB-...
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
THÔNG BÁO
Về việc hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Căn cứ Quyết định số..../QĐ-CT/CCT
ngày.... của Cục Thuế/Chi cục Thuế..... về việc áp dụng biện pháp cưỡng thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với...........(tên cơ quan ban hành
quyết định cưỡng chế)... thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng:
Đối với:......
Mã số thuế:......
Địa chỉ trụ sở kinh doanh:......
Đăng ký kinh doanh số:....,
cấp ngày......,
nơi cấp:......
Lý do thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng: đơn vị không chấp hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp số..../TB-CT/CCT
ngày..... của Cục Thuế/Chi cục Thuế.....
Số hóa đơn không còn giá trị sử dụng gồm:
TT
|
Loại
hóa đơn
|
Ký
hiệu mẫu
|
Ký
hiệu
Hóa
đơn
|
Từ
số - đến số
|
Ghi
chú
|
|
Giá trị gia tăng
|
01GTKT3/001
|
AA/13P
|
0000050
- 0000500
|
Số hóa tồn thực tế chưa sử dụng
|
Số hóa
đơn trên không còn giá trị sử dụng từ ngày../..../.....
Nơi nhận:
- Người nộp thuế (để thực hiện);
- Website ngành thuế;
- Phòng/Đội.... (để thực hiện);
-.....;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, đóng dấu và
ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số: 09/CC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......./TB-...
|
..........., ngày...
tháng.... năm...
|
THÔNG BÁO
Về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Căn cứ Quyết định số..../QĐ-... ngày.....
của... (tên cơ quan ban hành quyết định).... về việc áp dụng biện pháp cưỡng
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với.............;
Căn cứ Thông báo số....../TB-CT/CCT
ngày...... của Cục Thuế/Chi cục
Thuế...... về việc thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng;
(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)........
thông báo chấm dứt hiệu lực
Quyết định số.../QĐ-CT/CCT ngày...... của
Cục Thuế/Chi cục Thuế.... và thông báo...
(tên đối tượng bị cưỡng chế).... về số hóa
đơn tiếp tục có giá trị sử dụng như sau:
(Tên đối tượng bị cưỡng chế):..............................................................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở kinh doanh:.....................................................................................
Đăng ký kinh doanh số:.......... cấp
ngày:........... nơi cấp:.....................................
Lý do tiếp tục được sử dụng hóa đơn: đơn vị
đã chấp hành nộp đủ số tiền trên Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế số..../TB-CT/CCT ngày....... của... (tên cơ quan ban hành quyết định).....
vào ngân sách nhà nước.
Số hóa đơn được tiếp tục sử dụng từ
ngày.... gồm:
TT
|
Loại
hóa đơn
|
Ký
hiệu mẫu
|
Ký
hiệu
Hóa
đơn
|
Từ
số - đến số
|
Ghi
chú
|
|
Giá trị gia tăng
|
01GTKT3/001
|
AA/13P
|
0000050
- 0000500
|
|
Kể từ
ngày..... tháng.... năm... (tên đối tượng bị cưỡng chế)........... có quyền sử
dụng số hóa đơn trên.