Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư

Số hiệu: 214/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 31/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 214/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ HỖ TRỢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, THUẾ VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1193/QĐ-TTG NGÀY 30/7/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM CÔNG NGHỆ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và các văn bản hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật đất đai;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1193/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi về hỗ trợ ngân sách nhà nước, thuế và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1193/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi về hỗ trợ ngân sách nhà nước, thuế và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1193/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ (Quyết định số 1193/QĐ-TTg).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ (Vườn ươm), các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo pháp luật Việt Nam và các cá nhân có liên quan tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm.

2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm (Dự án đầu tư).

3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia quản lý hoạt động của Vườn ươm.

4. Vườn ươm, doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm và dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1193/QĐ-TTg.

Điều 3. Cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách

Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ để xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu Vườn ươm tại Khu công nghiệp Ô Môn thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 4 Quyết định số 1193/QĐ-TTg và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Chế độ quản lý, sử dụng đất của Vườn ươm

1. Vườn ươm được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì Vườn ươm có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì Vườn ươm có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Vườn ươm được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng đối với Khu công nghiệp.

2. Doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm, doanh nghiệp chủ Dự án đầu tư được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của Vườn ươm phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 5. Ưu đãi về tín dụng

1. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển sản phẩm và ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm mà thuộc Phụ lục I Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước thì được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định.

2. Doanh nghiệp chủ Dự án đầu tư thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định.

Điều 6. Ưu đãi về chính sách thuế

1. Ưu đãi về thuế nhập khẩu

a) Đối với Vườn ươm

- Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm được miễn thuế nhập khẩu.

- Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này.

b) Đối với doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm

- Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được miễn thuế nhập khẩu.

- Vườn ươm có trách nhiệm phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm của doanh nghiệp để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này.

c) Đối với dự án đầu tư tại Vườn ươm

- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Vườn ươm được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).

- Vườn ươm có trách nhiệm phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này.

- Trường hợp cần thiết (đối với các dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư), Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào khu Vườn ươm như quy định đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định tại Khoản 20 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Thủ tục, hồ sơ miễn thuế nhập khẩu, đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, báo cáo kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 103, Điều 104, Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

đ) Ngoài các thủ tục, hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, khi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp cho cơ quan hải quan Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm đã được Ủy ban nhân dân thành phố cần Thơ phê duyệt; Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm của doanh nghiệp và Danh mục hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư đã được Vườn ươm phê duyệt (nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu).

2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ươm tạo công nghệ cao trong các lĩnh vực tại Vườn ươm hoặc thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao mà được ươm tạo thành công tại Vườn ươm được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thực hiện đề tài, dự án đầu tư mới ươm tạo công nghệ trong các lĩnh vực tại Vườn ươm hoặc thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mở rộng của các dự án quy định tại điểm a, b của khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi: Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

đ) Thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

3. Về thuế giá trị gia tăng

Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm tạo ra từ các hoạt động ứng dụng công nghệ ươm tạo tại Vườn ươm thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Về thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của các chuyên gia nghiên cứu khoa học, công nghệ phát sinh từ hoạt động hỗ trợ trực tiếp ươm tạo công nghệ tại Vườn thực hiện theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

5. Ưu đãi về tiền thuê đất

a) Căn cứ Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất của Vườn ươm chuyển đến, Cục thuế thành phố Cần Thơ xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm đối với Vườn ươm theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn tiền thuê đất đối với Vườn ươm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1193/QĐ-TTg được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất với Vườn ươm và giảm 50% tiền thuê đất cho 05 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 1193/QĐ-TTg.

- Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với các Dự án đầu tư phải được ghi cụ thể trong Hợp đồng thuê lại đất ký giữa Vườn ươm và Doanh nghiệp chủ dự án đầu tư và ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với Dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

- Hợp đồng thuê lại đất ký giữa Vườn ươm và Doanh nghiệp chủ dự án đầu tư phải tách riêng tiền cho thuê đất được xác định theo đơn giá đất do Nhà nước cho Vườn ươm thuê để làm căn cứ xác định số tiền doanh nghiệp chủ dự án đầu tư được miễn, giảm; xác định cụ thể thời gian được miễn, giảm số tiền thuê đất theo quy định. Hợp đồng thuê đất phải gửi cho Cục thuế thành phố Cần Thơ.

- Cục thuế thành phố Cần Thơ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp chủ dự án đầu tư.

Điều 7. Về nội dung hỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực

1. Doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ mức kinh phí tối đa theo quy định hiện hành cho các hoạt động tư vấn hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ được ươm tạo hoàn thiện tại Vườn ươm, đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Hỗ trợ đào tạo nhân lực:

a) Đối với đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhưng không quá 04 triệu đồng/người/năm cho nhân lực quản lý và đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Ngoài ra, hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp.

b) Đối với đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn nước ngoài: Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo quy định hiện hành đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

c) Nội dung chi và mức chi đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước và Thông tư số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ cho doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo định mức như sau:

a) Hỗ trợ miễn phí văn phòng làm việc tại Vườn ươm nhưng không quá 60m2 và không bao gồm các chi phí dịch vụ điện, nước, thông tin liên lạc.

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê máy móc, thiết bị của Vườn ươm.

c) Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ, nghiên cứu làm chủ công nghệ, mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu thí nghiệm tại các cơ sở phòng thí nghiệm của Vườn ươm. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng trong một năm cho một doanh nghiệp ươm tạo tại Vườn ươm. Kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các hoạt động này được thực hiện theo nguyên tắc khoán chi toàn bộ đến sản phẩm cuối cùng quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn.

Giám đốc Vườn ươm thành lập Hội đồng tư vấn độc lập xét chọn, tuyển chọn đề xuất ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Giám đốc Vườn ươm phê duyệt nội dung, kinh phí và thời gian hỗ trợ nghiên cứu phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực theo quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thời gian ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ kinh phí ngân sách không quá 03 năm kể từ thời điểm giao kinh phí hỗ trợ hoặc phê duyệt thực hiện.

Doanh nghiệp tham gia ươm tạo tại Vườn ươm được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 8. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí chi hoạt động của bộ máy quản lý Vườn ươm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách địa phương;

2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nhân lực: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương chi sự nghiệp đào tạo và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương (nếu có).

3. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương chi sự nghiệp khoa học và công nghệ và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương (nếu có); nguồn vốn từ các Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

4. Kinh phí chi thực hiện các hoạt động ươm tạo của Vườn ươm được cân đối, bố trí từ các nguồn vốn sau:

a) Ngân sách nhà nước trung ương và địa phương: Kinh phí khoa học và công nghệ, kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp kinh tế; kinh phí sự nghiệp đào tạo; vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác quốc tế, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

b) Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng.

c) Kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: vốn tự có của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và vốn huy động khác.

d) Kinh phí từ các quỹ: Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Các quỹ khác.

đ) Nguồn thu từ các hoạt động có thu của Vườn ươm bao gồm: cung cấp dịch vụ, cho thuê đất, các nguồn thu hợp pháp khác.

e) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

5. Hàng năm, Vườn ươm lập kế hoạch tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định về ngân sách nhà nước.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 2 năm 2016 đến ngày 31/12/2020.

2. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân TC;
- Viện Kiểm sát nhân dân TC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (PXNK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 214/2015/TT-BTC

Hanoi, December 31, 2015

 

CIRCULAR

INSTRUCTIONS ON INCENTIVE MECHANISMS AND POLICIES ON STATE SUBSIDIES, TAXES AND DEVELOPMENT INVESTMENT CREDITS AS PRESCRIBED IN THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 1193/QD-TTG DATED JULY 30, 2015 ON PILOTING A NUMBER OF SPECIFIC MECHANISMS AND POLICIES ON DEVELOPMENT OF VIETNAM-KOREA TECHNOLOGY INCUBATION IN CAN THO CITY

Pursuant to the Law on Export and import tax No. 45/2005/QH11 and instructions of the Law on Export and import tax;

Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, the law on amendments to a number of articles of the Law on Value-added tax No. 31/2013/QH13 and guiding documents of the Law on Value-added tax;

Pursuant to the Law on Enterprise income tax No. 14/2008/QH12, the Law on amendments to a number of articles of the Law on Enterprise income tax No. 32/2013/QH13 and guiding documents of the Law on Enterprise income tax;

Pursuant to the Law on personal income tax No. 04/2007/QH12, the law on amendments to a number of articles of the Law on personal income tax No. 26/2012/QH13 and guiding documents of the Law on personal income tax;

Pursuant to the Law on Land No. 45/2013/QH13 and guiding documents of the Law on Land;

Pursuant to the Law on Investment No. 67/2014/QH13 and guiding documents of the Law on Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1193/QD-TTg dated July 30, 2015 on piloting a number of mechanisms and policies for development of Vietnam Korea technology incubation in Can Tho City;

At the request of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates the Circular providing instructions on incentive mechanisms and policies on state subsidies, taxes and development investment credits as prescribed in the Prime Minister’s Decision no. 1193/QD-TTG dated July 30, 2015 on piloting a number of specific mechanisms and policies on development of Vietnam-Korea technology incubation in Can Tho City.

Article 1. Governing scope

This Circular provides instructions on incentive mechanisms and policies on state subsidies, taxes and development investment credits as prescribed in the Prime Minister’s Decision no. 1193/QD-TTG dated July 30, 2015 on piloting a number of specific mechanisms and policies on development of Vietnam-Korea technology incubation in Can Tho City.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnam Korea technology incubation in Can Tho (herein ‘the park’), enterprises, cooperatives, cooperative associations, scientific and technological organizations established under laws of Vietnam and relevant individuals participating in technological incubation at the park.

2. Investment projects applying technology successfully incubated in the park (herein ‘the investment project’);

3. Relevant agencies, organizations participating in management of the park’s activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Mechanisms on state subsidies

State subsidies to the construction and completion of technical infrastructure of the park are instructed in Clause 1, Article 4 of the Decision No. 1193/QD-TTg and decisions made by competent state agencies.

Article 4. Management and use of land for the park

1. The park is eligible for lease of the land granted by the state to invest, construct and trade in nfrastructure. For the area for which rents are paid annually, the park has the right to sublet the area for annually paid rents; for the area for which rents are paid once for the entire lease period, the park has the right to sublet the area for rent which is paid once for the entire lease period or annually. The park shall be eligible for exemption, reduction in land rents as prescribed in the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 and the Minister of Finance’s Circular applying to industrial parks.

2. Enterprises performing technology incubation in the park, enterprises as owners of the investment project eligible for the sublease of the land linked to the park’s infrastructure should make proper use of the land as prescribed and shall be granted land use right certificate, ownership of houses and land-linked properties as prescribed in Articles 174, 175 of the Law on Land in 2013.

Article 5. Credit incentives

1. Projects on investment, production, development and application of technology incubated successfully in the park and falling within Annex I (Lists of projects using investment credits enclosed with Decree No. 75/2011/ND-CP dated August 30, 2011 of the Government) shall be eligible for acquiring loans from the Vietnam Development Bank as prescribed.

2. Enterprises as owners of the investment project eligible for loan guarantees as prescribed in Article 3 of the Decision No. 03/2011/QD-TTg dated January 10, 2011 shall be guaranteed by the Vietnam Development Bank to obtain loans at credit institutions operating in Vietnam as prescribed.

Article 6. Tax incentives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) To the park

- Commodities in the form of machinery and equipment, spare parts, transport vehicles and technologies that cannot be manufactured and created in the country; materials, books, scientific magazines, electronic scientific and technological news sources imported to directly serve activities of technological incubation in the park shall be eligible for import tax exemption.

- The People’s Committee of Can Tho City shall grant approval for the list of imports serving activities of technological incubation in the park as procedures for import tax exemption as prescribed in this Point.

b) To enterprises performing technological incubation in the park

- Commodities in the form of machinery and equipment, spare parts, transport vehicles and technologies that cannot be manufactured and created in the country; materials, books, scientific magazines, electronic scientific and technological news sources imported to directly serve activities of technological incubation in the park shall be eligible for import tax exemption.

- The park shall be responsible for granting approval for the list of imports serving the enterprise’s activities of technological incubation in the park as procedures for import tax exemption as prescribed in this Point.

c) To the investment project

- Commodities imported as immovable property of the investment project shall be eligible for import tax incentives as prescribed in Clauses 6, 7, 8, Article 12 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13th 2010, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Export and import tax (herein ‘Decree No. 87/2010/ND-CP).

- The park shall be responsible for granting approval for the list of imports as procedures for import tax exemption as prescribed in this Point.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Procedures and applications for import tax exemption, registration for the lists of imports eligible for tax exemption, reports on use of tax-free goods are instructed in Articles 103, 104, 105 of the Ministry of Finance’s Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015.

dd)  In addition to procedures, applications as prescribed in Point d, Clause 1, Article 2 of this Circular, the customs declarant should provide to the customs agency the lists of imports approved by the People’s Committee of Can Tho City; the lists of imports directly serving the enterprise’s activities of technological incubation in the park and the lists of imports as immovable property of the investment project approved by the park (one copy and an original for comparison)

a) The corporate income from new hi-tech incubation investment projects in the park or from new investment projects applying high technologies that are prioritized for development investment as prescribed in the Law on High Technology and successfully incubated in the park shall be eligible for preferential tax rate as 10% for 15 years, tax exemption for four years and a 50% reduction for the next nine years.

b) The corporate income from topics and new projects on investment in hi-tech incubation in the park or from new investment projects applying technologies successfully incubated in the park shall be instructed in the Law on Corporate Income Tax and guiding documents.

c) The corporate income from expansion projects of the projects as prescribed in Points a, b of this Clause shall be instructed in the Law on Corporate Income Tax and guiding documents.

dd) Tax exemption or reduction period as prescribed in this Clause shall be instructed in the Law on Corporate Income Tax and guiding documents.

dd) Procedures on corporate income tax incentives are instructed in the Minister of Finance’s Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, the Minister of Finance’s Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015;

3. Value-added tax (VAT)

Policies on VAT for products created from application of technologies incubated in the park are instructed in the Law on Value-Added Tax, the Law on amendments to a number of articles of the Law on Value-Added Tax and guiding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The income from salaries, wages of scientific and technological research experts directly involved in the park’s technology incubation activities are instruction in the Double Taxation Agreement , the Law on Personal Income Tax, the Law on amendments to a number of articles of the Law on personal income tax and current guiding documents.

5. Land rent incentives

a) Based on the applications for exemption, reduction in land rents submitted by the park, Can Tho City’s Department of Taxation shall determine the exemption and reduction amount and promulgate decisions on such exemption and reduction within authority as prescribed in Point a, Clause 1, Article 21 of Decree No. 46/2014/ND-CP.  Applications, sequence and procedures for exemption from land rents for the park are instructed in the Minister of Finance’s Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014.

b) Investment projects as prescribed in Clause 3, Article 3 of Decision No. 1193/QD-TTg shall be eligible for exemption from land rents for the first five years since the land lease contract is signed with the park and a 50% reduction for the next five years as prescribed in Clause 2, Article 6 of Decision No. 1193/QD-TTg.

- Levels of land rent incentives for the investment projects should be specified in the land sublease contract signed between the park and the enterprise as owner of the investment project and in the investment registration certificate (for investment projects granted such a paper).

- The land sublease contract signed between the park and the enterprise should make separate the land rent charged to the park by the state as foundations for determination of level of exemption, reduction for the enterprise and specify the duration of exemption or reduction as prescribed. The land lease contract should be delivered to Can Tho City’s Department of Taxation.

- Can Tho City’s Department of Taxation shall be responsible for monitoring and inspecting land rent exemption and reduction to enterprises as owners of the investment project.

Article 7. Subsidies on scientific research, technological development and human resource training

1. Enterprises participating in technology incubation in the park shall receive maximum subsidy on consulting activities supporting technology incubation, registration for intellectual property rights for technologies successfully incubated in the park, registration for certification of scientific and technological enterprises;2. Subsidies on human resource training:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Short-term training abroad: 50% of the expenditures on training for technological research and development group of enterprises participating in technology incubation in the park according to applicable regulations

c) Expenses on training are instructed in the Minister of Finance’s Circular No. 139/2010/TT-BTC dated September 21, 2010 and Circular No. 05/2011/TTLT-BKHDT-BTC of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance dated March 31, 2011.

3. Subsidies on scientific research and technological development for enterprises participating in technology incubation in the park are as follows:

a) Working offices in the park free of charge but no more than 60m2 and not including electricity, water and communications services;

b) A maximum of 50% of the expenditures on lease of the park’s machinery and equipment

c) 50% of the expenditures on activities of transferring technology, researching, procurement of materials, fuel for the park's laboratory activities. Total subsidy shall not exceed 500 million dong/year for an enterprise performing incubation in the park. Subsidy provided to enterprises performing these activities shall be implemented on the principle of fund assignment to final product as prescribed in Decree No. 95/2012/ND-CP dated October 17, 2014 on investment and financial mechanism applicable to science and technology activities and guiding documents.

Director of the park shall establish an independent consulting council for selection and proposal for technology incubation in the park. Director of the park shall grant approval for contents, expenditures and duration of subsidy according to applicable regulations on use of state budget for science and technology tasks. Duration of subsidy for technology incubation in the park shall not exceed three years since the subsidy is provided or approved.

Enterprises participating in technology incubation in the park shall be given the ownership, the right to use findings from scientific research and industrial development as prescribed in the Minister of Science and Technology’s Circular No. 15/2014/TT-BKHCN dated June 13, 2014.

Article 8. Expenditures on implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Sources of expenditures on implementation of human resource training are allocated by local budget that is used for training purposes and transfers from central budget for localities (if any).

3. Sources of expenditures on implementation of scientific research and technological development are allocated by local budget that is used for scientific and technological purposes and transfers from central budget for localities (if any); financial sources from national technology innovation funds, national scientific and technological development funds, corporate scientific and technological development funds and other legal sources.

4. Expenditures on incubation activities in the park shall be balanced and allocated by following financial sources:

a) Central and local budgets: expenditures on science and technology, investment and development, economic causes; training cause; ODA and sources for international cooperation, aids and grants from organizations and individuals at home and abroad.

b) Credit loans from the Vietnam Development Bank, commercial banks and credit organizations;

c) Expenditures from organizations, individuals and enterprises: internal finance of organizations, individuals and enterprises and other sources.

d) Expenditures from national technology innovation funds, national scientific and technological development funds; corporate scientific and technological development funds; other funds.

dd) Sources from the park’s income-generating activities include provision of services, land lease and other legal sources;

e) Expenditures mobilized from other legal sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Effect

1. This Circular takes effect from February 14, 2016 to December 31, 2020.

2. Any supplement or amendment or replacement made to documents referred to in this Circular shall prevail over previous documents./.

 

 

PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 214/2015/TT-BTC dated December 31th, 2015, instructions on incentive mechanisms and policies on state subsidies, taxes and development investment credits as prescribed in the Prime Minister’s decision No. 1193/QD-TTG dated July 30, 2015 on piloting a number of specific mechanisms and policies on development of Vietnam-Korea technology incubation in Can Tho city

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


874

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.173.67
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!