BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03/1998/TT-BTC NGÀY 08 THÁNG 1 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
Căn cứ Nghị định số 51/CP
ngày 10/5/1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí
và Công văn số 1127/KTTH ngày 12/3/1997 của Văn phòng Chính phủ về việc thu
phí, lệ phí quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí về đăng ký và quản
lý hộ khẩu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
NỘP VÀ MỨC THU:
1. Đối tượng nộp:
Tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ quan
công an giải quyết việc đăng ký và quản lý hộ khẩu theo quy định tại Nghị định
51/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu là đối tượng
nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu:
a. Mức thu lệ phí đăng ký và quản
lý hộ khẩu như sau:
Số
TT
|
Danh
mục lệ phí
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Điều chỉnh trong sổ hộ khẩu (hộ
khẩu gia đình và hộ khẩu tập thể)
|
|
|
|
- Đính chính về hộ tịch (họ
tên, ngày, tháng, năm sinh....)
|
đ/lần đính chính
|
5.000
|
|
- Chứng nhận hộ khẩu gốc hoặc
hộ khẩu thường trú
|
đ/lần chứng nhận
|
10.000
|
|
- Đăng ký hộ khẩu cho trẻ em mới
sinh
|
đ/lần đăng ký
|
5.000
|
|
- Điều chỉnh tạm vắng cho người
xuất cảnh từ 12 tháng trở lên
|
đ/lần điều chỉnh
|
15.000
|
2
|
Đăng ký chuyển đến:
|
|
|
|
- Chuyển đến không cấp sổ hộ
khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (cả hộ hoặc một người)
|
đ/lần đăng ký
|
15.000
|
|
- Chuyển đến, lập hộ mới và được
cấp sổ hộ khẩu gia đình (bao gồm cả cấp lại)
|
đ/lần đăng ký
|
20.000
|
|
- Chuyển đến và được cấp giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể (bao gồm cả cấp lại)
|
đ/lần cấp
|
15.000
|
3
|
- Cấp sổ đăng ký tạm trú có thời
hạn
|
đ/lần cấp
|
15.000
|
|
- Cấp giấy tạm trú có thời hạn
|
đ/lần cấp
|
10.000
|
|
- Gia hạn tạm trú
|
đ/lần gia hạn
|
3.000
|
b. Mức thu quy định trên đây đã
bao gồm chi phí mua sổ hộ khẩu gia đình, giấy tạm trú, giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể, sổ đăng ký tạm trú và tờ khai. Các tổ chức, cá nhân khi được giải quyết
công việc về đăng ký và quản lý hộ khẩu tương ứng không phải nộp các chi phí
này.
c. Đối với các xã miền núi, biên
giới, hải đảo thu bằng 50% mức thu quy định tại tiết a, điểm này.
II. QUẢN LÝ LỆ
PHÍ
1. Cơ quan Công an trực tiếp giải
quyết công việc đăng ký và quản lý hộ khẩu đồng thời thực hiện tổ chức thu lệ
phí (dưới đây gọi là cơ quan thu) theo quy định tại Thông tư này có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, công bố công khai
mức thu, thủ tục thu lệ phí: khi thu tiền lệ phí phải cấp cho người nộp tiền chứng
từ thu tiền (biên lai thu phí, lệ phí) do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát
hành.
- Kê khai lệ phí từng tháng và nộp
tờ khai cho cơ quan Thuế trong Mười ngày đầu của tháng tiếp theo; kê khai phải
đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê
khai.
- Nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền lệ
phí phải nộp tháng trước vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
- Thực hiện mở sổ sách, chứng từ,
báo cáo kế toán theo dõi việc thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí theo đúng chế độ
kế toán, thống kế hiện hành của Nhà nước quy định.
Quyết toán thu, nộp, sử dụng tiền
lệ phí và quyết toán chứng từ thu lệ phí với cơ quan Thuế. Trong thời hạn bốn
mươi lăm ngày kể từ ngày kết thức năm, phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan
thuế, cơ quan Tài chính cùng cấp và phải nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào Ngân
sách Nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán.
2. Lệ phí đăng ký, quản lý hộ khẩu
là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định
sau đây:
a. Hàng tháng, nhận được tờ khai
của cơ quan thu lệ phí gửi đến, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và thông báo
cho cơ quan thu tạm nộp vào Ngân sách Nhà nước 65% (sáu mươi năm phần trăm) số
tiền lệ phí thu được trong kỳ. Thông báo của cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền
phải nộp, thời hạn nộp, và chương loại, khoản tương ứng, mục 50 mục lục Ngân
sách Nhà nước quy định. Thời hạn nộp lệ phí vào Ngân sách Nhà nước của tháng
ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Căn cứ vào thông báo của cơ quan
thuế, cơ quan thu thực hiện nộp vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nơi
cơ quan thu đóng trụ sở.
b. Cơ quan thu lệ phí được tạm
giữ lại 35% (ba mươi năm phần trăm) số tiền lệ phí thu được trong kỳ để chi cho
các công việc sau:
- In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ
khai, hồ sơ liên quan, sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú, giấy tạm trú và văn
phòng phẩm phục vụ việc thu lệ phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến
việc thu lệ phí.
Toàn bộ số tiền được tạm trích để
lại (35%) cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích. Kết thúc năm phải quyết toán
với cơ quan tài chính cấp trên và cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với quyết
toán kinh phí Ngân sách cấp theo chế độ quy định, số còn lại phải nộp đầy đủ
vào Ngân sách Nhà nước theo thủ tục hướng dẫn tại tiết a, điểm này.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ quan thuế, nơi cơ quan thu
lệ phí đóng trụ sở, có trách nhiệm cấp biên lai thu lệ phí theo yêu cầu cơ quan
thu, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thu lệ phí thực hiện chế độ thu, nộp, sử dụng lệ
phí theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền;
thực hiện sổ, chứng từ kế toán theo đúng chế độ của Bộ Tài chính quy định.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ. Số lệ phí thu được từ ngày Nghị định 51/CP ngày 10/5/1997 có hiệu lực
thi hành được áp dụng theo quy định tại điểm 2 mục III Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.