|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài
Số hiệu:
|
65/2020/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hà
|
Ngày ban hành:
|
09/07/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 7 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 302/2016/TT-BTC
NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ MÔN
BÀI
Căn cứ Luật phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
Căn cứ Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi,bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC
ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
1. Điều 2
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy
định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016
của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài.”
2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu
Điều 3 và bổ sung khoản 3 Điều 3
như sau:
“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và khoản 1
Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP xác định như sau:”
“3. Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ như sau:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) phải được thành lập, hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã; Lĩnh vực
nông nghiệp hoạt động được xác định theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực
nông nghiệp.
b) Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định
theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập
hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng
12) đối với:
- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới,
mã số doanh nghiệp mới).
- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn
lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được
miễn lệ phí môn bài.
Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình,
cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày
25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ
ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài
theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh
doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài
trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày
25/02/2020 (ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP
ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thời gian miễn lệ phí
môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ
ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn
lệ phí môn bài.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định
tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành
lập trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP
ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí
môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ
ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP
ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn
bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
đ) Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở
giáo dục mầm non công lập.”
3. Khoản
2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm
cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh
thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh
thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh
thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí
môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh
của hộ kinh doanh như sau:
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ
phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê
tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt
động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa
điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân
quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể,
tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được
doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí
môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy
mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ
phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế
thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp
cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh
thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh
thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát
sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức
thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê
tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa
điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài
trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo
dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản
xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản
xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu
ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của
cả năm.”
4. Khoản
3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu
thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng
ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm
thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số
thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ
phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết
thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):
Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả
năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí
môn bài cả năm.
Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm
ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với
điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định
(ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh
không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
5. Điều
5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
Việc khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và pháp luật về quản
lý thuế.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23/8/2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Circular No. 65/2020/TT-BTC dated July 09, 2020 on amendments to the circular No. 302/2016/TT-BTC on guidelines for license tax
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No. 65/2020/TT-BTC
|
Hanoi, July 09, 2020
|
CIRCULAR AMENDMENTS TO THE CIRCULAR NO. 302/2016/TT-BTC
DATED NOVEMBER 15, 2016 OF THE MINISTER OF FINANCE ON GUIDELINES FOR LICENSE
TAX Pursuant
to the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 dated November 25, 2015; Pursuant
to the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 on license
tax; Pursuant
to the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 on license
tax on amendments to the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October
04, 2016 on license tax; Pursuant
to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance; At the
request of the Director General of the General Department of Taxation; The
Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to the Circular
No. 302/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance on
guidelines for license tax. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Article 2 is amended as follows: “Article
2. License taxpayers License
taxpayers are organizations, individuals, groups of individuals and households
producing and trading goods and services as prescribed in Article 2 of the
Government's Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016, except for the
cases specified in Article 3 of the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP
dated October 04, 2016 and Clause 1 Article 1 of the Government's Decree No.
22/2020/ND-CP dated February 24, 2020.” 2. The introductory paragraph of Article 3 is amended as
follows and Clause 3 is added to Article 3 as follows: “Cases of
exemption from license tax are specified in Article 3 of the Government's
Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 and Clause 1 Article 1 of the
Government's Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020. Cases of
exemption from specified in Clauses 1 and 2 Article 3 of the Decree No.
139/2016/ND-CP and Clause 1 Article 1 of the Decree No. 22/2020/ND-CP shall be
determined as follows:” “3.
Exemption from license tax under Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree
No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020: a)
Cooperatives, cooperative unions (including their branches, representative
offices and business locations) operating in the field of agriculture in
accordance with regulations of law on agricultural cooperatives. Cooperatives,
cooperative unions (including their branches, representative offices and business
locations) must be established and operate in accordance with the Law on
Cooperatives; agricultural operations involved shall be determined as
prescribed in Article 3 of the Circular No. 09/2017/TT-BNNPTNT dated April 17,
2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development, consisting of
cooperatives and cooperative unions engaged in business operations in multiple
fields, including agricultural field. b)
People’s credit funds; branches, representative offices and business locations
of cooperatives, cooperative unions and of sole proprietorships operating in
mountainous regions. Mountainous regions are determined according to
regulations of the Committee for Ethnic Affairs. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - New
organizations (issued with new TINs/enterprise ID numbers). -
Household, individuals or groups of individuals that have commenced their production/business
for the first time. - During
the exemption period, if an organization, household, individual or group of
individuals establishes a new branch, representative office or business
location, the new branch, representative office or business location shall be
also exempted from the license tax for the same exemption period granted to
that organization, household, individual or group of individuals. If the
new organization, household, individual or group of individuals commenced their
production/business for the first time before February 25, 2020 and establishes
a branch, representative office or business location on February 25, 2020
onwards (if any), such organization, household, individual, group of
individual, branch, representative office or business location shall pay
license tax as prescribed in the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated
October 04, 2016. d) Small-
and medium-sized enterprises (SMEs) converted from household businesses (as
prescribed in Article 16 of the Law on Assistance for Small- and Medium-Sized
Enterprises) shall be exempted from the license tax within 03 years from the
date of issuance of the first enterprise registration certificate. - During
the exemption period, if a SME establishes a branch, representative office or
business location, such branch, representative office or business location
shall be also exempted from the license tax for the same exemption period
granted to that SME. If the SME’s branch, representative office or business
location (issued with the branch, representative office or business location
registration certificate) is established on February 25, 2020 onwards (the
effective date of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP), the period of
exemption granted to the branch, representative office or business location
begins from the date such branch, representative office or business location is
issued with the certificate of branch, representative office or business
location registration to the end of the period for which the SME is exempted from
the license tax. - The
branch, representative office or business location of a SME (that is eligible
to be exempted from the license tax as prescribed in Article 16 of the Law on
Assistance for Small- And Medium-Sized Enterprises) established before the
effective date of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP shall be exempted
from the license tax for the period commencing from the effective date of the
Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP to the end of the period for which that
SME is exempted from the license tax. - SMEs
converted from household businesses before the effective date of the
Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP shall be exempted from the license tax
according to Article 16 and Article 35 of the Law on Assistance for Small- and
Medium-Sized Enterprises. dd)
Public general education schools and public pre-schools”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “2. The
license tax rates applicable to individuals, groups of individuals and
households producing and trading goods and services are as follows: a)
Individuals, groups of individuals and households having an annual turnover of
over VND 500 million: VND 1,000,000 (one million)/year; b)
Individuals, groups of individuals and households having an annual turnover of
over VND 300 million to VND 500 million: VND 500,000 (five hundred
thousand)/year; c)
Individuals, groups of individuals and households having an annual turnover of
over VND 100 million to VND 300 million: VND 300,000 (three hundred
thousand)/year. The
turnover serving as the basis for determining license tax rates applicable to
individuals, groups of individuals, households and business locations newly
launched by households is as follows: - The
turnover serving as the basis for determining license tax rates applicable to
individuals, groups of individuals and households (except for individuals
leasing out property) is the total assessable turnover in the preceding year of
the production/business activities (excluding property leasing activities) of
business locations according to the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15,
2015 of the Minister of Finance. For
individuals, groups of individuals and households that have dissolved or
suspended their production/business, then resume their business and fail to
determine the turnover of the preceding year, the turnover serving as the basis
for determining license tax rates is the turnover of the taxable year of the
business establishment of the same scale and business line in the same area as
prescribed in the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the
Minister of Finance. - The
turnover serving as a basis for determining license tax rates applicable to
individuals leasing out property is the total assessable turnover under the
property lease contracts in the taxable year. If an individual has concluded
multiple contracts to lease out property in one location, the turnover serving
as the basis for determining license tax rates applicable such location is the
total turnover obtained from the property lease contracts in the taxable year.
If the individual leases his/her property in multiple locations, the turnover
serving as a basis for determining license tax rates applicable to each
location is total turnover obtained from property lease contracts of locations
in the taxable year, including the case where multiple property lease contracts
are concluded in one location. If a
property lease contract lasts for multiple years, license tax shall be paid
annually corresponding to number of years in which an individual, group of
individuals or household declares and pays value added tax or person income
tax. If the individual, group of individuals or household declares, pays and
makes lump-sum payment of value-added tax or personal income tax under the
property lease contract which lasts for multiple years, such individual, group
of individuals or household shall pay the license tax for one year. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Clause 3 of Article 4 is amended as follows: “3. Any
organization, branch, representative office or business location (that is not
entitled to license tax exemption in the first year of establishment or do not
commence its production/business) established and granted the tax registration
certificate, TINs and enterprise ID number within the first 6 months of the
year and within the last 6 months of the year shall pay license tax for the
whole year and pay 50% of the license tax payable for the whole year respectively. At the
end of the period of exemption from the license tax (from the fourth year from
the date of establishment), a SME converted from a household business
(including its branches, representative offices and/or business locations)
shall pay the license tax as follows: If its exemption period ends in the first
6 months of a year, it must pay the license tax for the whole year, if its
exemption period ends in the last 6 months of a year, it must pay 50% the
license tax payable for the whole year. An
operating license taxpayer that has notified its/his/her supervisory tax
authority in writing of its suspension of production/business in a calendar
year (from January 01 to December 31) is not
required to pay the license tax for that year of production/business suspension
if the taxpayer has sent a written notification of production/business
suspension to its/his/her supervisory tax authority before the prescribed
deadline for paying the license tax (January 30 annually) and has made no
payment of the license tax for the planned year of suspension. The taxpayer
must pay the license tax for the whole year in case of failure to meet the
abovementioned conditions for production/business suspension.” 5. Article 5 is amended as follows: “Article
5. Declaration and payment of license tax The
declaration and payment of license tax shall be made as prescribed in the
Government's Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 and the
Government's Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020.” Article 2. Effect 1. This
Circular comes into force from August 23, 2020. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Difficulties
that arise during the implementation of this Circular should be reported to the
Ministry of Finance for consideration and resolution./. PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Tran Xuan Ha
Circular No. 65/2020/TT-BTC dated July 09, 2020 on amendments to the circular No. 302/2016/TT-BTC on guidelines for license tax
1.370
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|