|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 90/2002/TT-BTC hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng hoá
Số hiệu:
|
90/2002/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
10/10/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI NHƯNG GIAO HÀNG CHO DOANH NGHIỆP KHÁC TẠI VIỆT NAM
THEO CHỈ ĐỊNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐỂ LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT, GIA CÔNG
HÀNG XUẤT KHẨU
Căn cứ quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/7/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định
số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ
qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị
gia tăng (GTGT); Nghị định số 76/2002/NĐ-CP
ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 660/CP-KTTH
ngày 14/6/2002 của Chỉnh phủ về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ.
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với
hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp
khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Hàng hoá do doanh nghiệp tại Việt
nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương, được
thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng
cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
II/ MỘT SỐ TỪ
NGỮ TRONG THÔNG TƯ NÀY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:
- Xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá sản
xuất tại Việt nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp
khác tại Việt nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ:
là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ.
- Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ:
là Doanh nghiệp nhận hàng hoá của Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài.
III/ ĐIỀU KIỆN
ĐƯỢC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ NÀY:
- Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nhập
khẩu tại chỗ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương ký với
thương nhân nước ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, tên và địa chỉ của
doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
- Thương nhân nước ngoài phải thực
hiện thanh toán tiền đối với hàng xuất khẩu tại chỗ bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi qua Ngân hàng.
- Doanh nghiệp phải mở tờ khai Hải
quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
- Hàng hoá doanh nghiệp xuất khẩu
tại chỗ sản xuất (nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) phải phù hợp với
quy định tại giấy phép đầu tư.
IV/ CÁC LOẠI
THUẾ ÁP DỤNG:
1/ Thuế giá trị gia tăng:
Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
1.1. Doanh nghiệp xuất khẩu tại
chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau:
- Hoá đơn GTGT xuất giao cho
doanh nghiepẹ nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ
tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở
nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.
- Hợp đồng mua bán ký giữa doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài.
- Chứng từ thanh toán tiền hàng
xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp cơ sở xuất khẩu tại
chỗ không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa.
1.2. Doanh nghiệp
nhập khẩu tại chỗ thực hiện nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000, Nghị định số 76/2002/NĐ-CP
ngày 13/9/2002 của Chính phủ. Riêng hàng hoá nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu
sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng
dẫn tại điểm 21 Mục II Phần A Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 nêu trên. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ các hồ sơ sau:
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
theo quy định của Luật Thương mại ký với
thương nhân nước ngoài. Trong Hợp đồng ghi rõ tên, chủng loại hàng hóa phù hợp
với loại hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ.
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hoặc
hợp đồng gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài.
- Hoá đơn thương mại.
- Bản đăng ký nhập khẩu vật tư
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá cho nước ngoài,
trong đó có vật tư nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ.
2/ Thuế xuất khẩu: Sản
phẩm xuất khẩu thực hiện nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Biểu
thuế thuế xuất khẩu hiện hành.
3/ Thuế nhập khẩu:
3.1. Doanh nghiệp nhập khẩu vật
tư, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chỗ, sau khi hoàn thành thủ tục
xuất khẩu tại chỗ, doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đối với phần vật
tư, nguyên liệu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.
Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế nhập
khẩu: ngoài các thủ tục hồ sơ qui định tại điểm 1.1 nêu trên doanh nghiệp bổ
sung thêm những hồ sơ sau:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
tại chỗ, trong đó giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng
loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu tại chỗ, bao gồm
các nội dung như sau: số tờ khai hàng nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế
nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề nghị hoàn.
- Giải trình mức tiêu hao thực tế
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu tại chỗ
của doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý,
tính chính xác đúng đắn của báo cáo.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư; Hợp đồng mua bán ngoại thương hàng nhập khẩu;
- Thông báo thuế, Biên lai nộp
thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng mua-bán ngoại thương
ký với thương nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Thương mại, trong đó ghi rõ mặt hàng , số
lượng, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
- Hợp đồng nhập khẩu ký với
thương nhân nước ngoài của Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ; Tờ khai hàng hoá xuất
khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ (có đóng dấu và xác nhận sao y bản chính của
giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ)
Các chứng từ, giấy tờ trong hồ
sơ xin hoàn thuế, Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh
nghiệp) phải cam kết về tính xác thực, hợp pháp hợp lệ và chịu trách nhiệm trước
cơ quan pháp luật về số liệu, tài liệu cung cấp.
Khi sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ
doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu gửi hồ sơ hoàn thuế nhập
khẩu tới cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư) để được
xem xét hoàn thuế nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ quy định nêu
trên, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và ra quyết
định hoàn thuế nhập khẩu.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn
nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng
thực tế xuất khẩu Hồ sơ xét không thu thuế thực hiện như quy định đối với hồ sơ
xét hoàn thuế, riêng Biên lai nộp thuế được thay bằng Thông báo thuế chính thức
của cơ quan Hải quan.
3.2. Doanh nghiệp nhập khẩu tại
chỗ phải thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu tại chỗ, tính thuế
và nộp thuế theo đúng qui định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V/ XỬ LÝ VI
PHẠM:
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu
tại chỗ không sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất
hàng xuất khẩu mà đem bán hoặc sử dụng không đúng mục đích thì:
- Thuế GTGT: phải kê khai, nộp
thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn kê khai tính thuế GTGT
được tính từ tháng có bán hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa vào mục đích khác. Giá
tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. Trường hợp không bán, sử dụng vào
mục đích khác giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hoá cùng
loại trên thị trường.
- Thuế nhập khẩu: phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng). Thời hạn
kê khai truy nộp thuế là 2 (hai) ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng ghi
trên các văn bản, chứng từ, hoá đơn liên quan. Trường hợp không có các chứng từ
để xác định ngày thay đổi mục đích sử dụng, thì ngày xác định để truy thu là
ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại
chỗ không kê khai, nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá bán hoặc sử dụng
vào mục đích khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm còn bị xử phạt về hành vi gian lận thuế theo qui định hiện hành.
VI/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Riêng các hướng dẫn về thuế GTGT tại Thông tư
này thực hiện từ ngày 1/1/2002. Về thủ tục hồ sơ xử lý thuế GTGT đối với các
trường hợp phát sinh từ ngày 1/1/2002 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, doanh nghiệp không cần xuất trình Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu
tại chỗ (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Những văn bản hướng dẫn về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ nếu trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp chỉ đạo thực hiện đúng hướng dẫn nêu trên. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan và đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
giải quyết.
Circular No. 90/2002/TT-BTC of October 10, 2002, guiding export tax, import tax and value added tax on goods sold to foreign traders but delivered to other enterprises based in vietnam and designated by foreign traders for use as raw materials for export goods production and/or processing
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------
|
No. 90/2002/TT-BTC
|
Hanoi,
October 10, 2002
|
CIRCULAR GUIDING EXPORT
TAX, IMPORT TAX AND VALUE ADDED TAX ON GOODS SOLD TO FOREIGN TRADERS BUT
DELIVERED TO OTHER ENTERPRISES BASED IN VIETNAM
AND DESIGNATED BY FOREIGN TRADERS FOR USE AS RAW MATERIALS FOR EXPORT GOODS
PRODUCTION AND/OR PROCESSING THE MINISTRY OF FINANCE Pursuant to the December 26, 1991 Import and
Export Tax Law, the July 5, 1993 Law and May 20, 1998 Law No.04/1998/QH10
amending and supplementing a number of articles of the Import and Export Tax
Law; the Government’s Decree No.54/CP of August 28, 1993 and Decree
No.94/1998/ND-CP of November 17, 1998 detailing the implementation of the
December 26, 1991 Import and Export Tax Law and the Laws amending and
supplementing a number of articles thereof;
Pursuant to the Value Added Tax (VAT) Law; the Government’s Decree
No.79/2000/ND-CP of December 29, 2000 detailing the implementation of the VAT
Law and Decree No.76/2002/ND-CP of September 13, 2002 amending and
supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.79/2000/ND-CP;
Following the Prime Minister’s directions in Document No.660/CP-KTTH of June
14, 2002 on taxes on on-spot export and import goods;
The Finance Ministry hereby guides the export tax, import tax and VAT on goods
sold to foreign traders but delivered to other enterprises based in Vietnam and
designated by foreign traders for use as raw materials for export goods
production and/or processing as follows: I. Objects of application: Goods produced and
sold by Vietnam-based enterprises (including Vietnamese enterprises and
foreign-invested enterprises) to foreign traders under foreign trade contracts,
which are paid for by foreign traders in foreign currencies but delivered to
other Vietnam-based enterprises designated by such foreign traders for further
production and/or processing of II. A
number of words and phrases referred to in this Circular shall be construed as
follows: - On-spot export means that goods produced in Vietnam
for sale to foreign traders but delivered to other enterprises based in Vietnam
and designated by foreign traders. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - On-spot importing enterprises mean enterprises
that receive goods from on-spot exporting enterprises as designated by foreign
traders. III.
Conditions for entitlement to the tax policy guided in this Circular: - On-spot goods export and import shall be Vietnam.
- Foreign traders must pay for on-spot exports
in freely- convertible foreign currencies via banks. - Enterprises must open customs declarations for
on-spot export-import goods. - Goods produced by on-spot exporting
enterprises (which are foreign-invested ones) must be those specified in their
investment licenses. IV.
Applicable taxes: 1. VAT: On-spot export goods shall enjoy the VAT
rate of 0%. 1.1. On-spot exporting enterprises must produce
to local tax offices all the following dossiers: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The trading contracts signed between on-spot
exporting enterprises and foreign traders. - The vouchers of payment for on-spot exports by
foreign traders via banks and in freely- convertible foreign currencies. - On-spot export-import goods declarations. In cases where on- spot export establishments
fail to fully submit the above-mentioned procedural dossiers, they shall not be
eligible for the application of the nought-percent VAT rate and must pay VAT
under the provisions of the VAT Law as for the domestically-sold goods. 1.2. On-spot importing enterprises shall pay VAT
under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No.122/2000/TT-BTC of
December 29, 2000 and Circular No.82/2002/TT-BTC of September 18, 2001, which
guide the implementation of the Government’s Decree No.79/2000/ND-CP of
December 29, 2000 and Decree No.76/2002/ND-CP of September 13, 2002.
Particularly for goods imported on the spot for use as raw materials for export
goods production and/or processing, they shall not be liable to VAT under the
guidance at Point 21, Section II, - Import contracts made according to the provisions
of the Commercial Law and signed with foreign traders. The contracts must
clearly state the goods names and categories consistent to the goods of on-spot
exporting enterprises. - On-spot export-import goods declarations. - Contracts on goods export to, or goods
processing for, foreign traders. - Commercial invoices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Export tax: Export goods are subject to
export tax payment according to the provisions of the Export and Import Tax Law
and the current export tariff. 3. Import tax: 3.1. Enterprises importing supplies and/or raw
materials for on-spot export goods production shall, after completing the
on-spot export procedures, Procedural dossiers for consideration of import
tax reimbursement: Apart from the procedural dossiers stipulated at Point 1.1
above, enterprises must submit the following: - Official dispatches requesting import tax
reimbursement for supplies and/or raw materials already imported for on-spot
exports production, concretely explaining the volumes and value of imported raw
materials and/or supplies used for the production of goods sold to foreign
customers, which must be consistent to the export goods categories and volumes
in the on-spot export goods declarations, covering the following contents: the
serial numbers of the import goods declarations; the goods categories and
volumes, the value of imported raw materials and/or supplies; the volumes of
already exported products; the already paid import tax amounts and the import
tax amounts requested for reimbursement; - Written explanations on the actual consumption
norms of the imported raw materials and/or supplies for the production of a
unit product for on -sport export by enterprises and the enterprise directors
shall be accountable for the legality, accuracy and truthfulness of those
reports; - Customs declarations on import goods for raw
materials and/or supplies; import goods trading contracts; - Tax notices and import tax-payment receipts; - Foreign trade contracts signed with foreign
traders in strict compliance with the provisions of the Commercial Law, which
clearly state the goods categories and volumes as well as the names and
addresses of goods-receiving enterprises in Vietnam; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The enterprise directors (or chairmen of
enterprise managing boards) must assure the truthfulness, legality and validity
of vouchers and papers in the tax-reimbursement dossiers and be accountable to
law bodies for the figures and documents they supply. As soon as their products have been exported on
the spot, enterprises eligible for import tax reimbursement may send import
tax-reimbursement dossiers to the customs offices (where they have filled in
the procedures for import of raw materials and/or supplies) so as to be
considered for import tax reimbursement. Basing themselves on the above-prescribed
dossiers, the provincial/municipal Customs Departments shall consider and issue
decisions on import tax reimbursement. For raw materials and/or supplies imported for
export goods production, if products are actually exported within the
prescribed tax payment time limit, the import tax shall not be paid for the
volume of raw materials and/or supplies corresponding to the goods volume
actually exported. The dossiers for consideration of non-collection of tax
shall comply with the provisions on tax reimbursement dossiers; particularly,
the tax-payment 3.2. The on-spot importing enterprises must
carry out the procedures for registration of the on-spot import goods
declaration, tax calculation and payment, strictly according to the provisions
of the Export and Import Tax Law and the current guiding documents. V.
Handling of violations: In cases where on-spot importing enterprises do
not use on-spot import goods as raw materials for export goods production but
sell them or use them for other purposes: - Regarding VAT: They must declare and pay VAT
to the tax offices directly managing them. The time limit for VAT declaration
and calculation shall be counted from the month the goods sold or used for
other purposes. The VAT calculation prices shall be the sale prices without
VAT. If the goods are not sold but used for other purposes, the VAT calculation
prices shall be the sans-VAT sale prices of goods of the same kind on the
market. - Regarding import tax: They must declare and
pay the import tax to the customs offices (where they have filled in the import
procedures for the goods lots). The time limit for retrospective tax payment
declaration shall be 2 (two) days from the date of changing the goods use
purposes as inscribed in the related documents, vouchers and invoices. In case
of unavailability of vouchers to determine the date of changing the goods use
purposes, the day for retrospective tax collection shall be the day of
registering the on-spot export-import goods declarations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VI.
Organization of implementation: This Circular takes effect 15 days after its
signing. Particularly for the VAT-related guidance in this Circular, it shall
apply as from January 1st, 2002. Regarding the procedural dossiers for
VAT handling for cases arising between January 1st, 2002 and the
effective date of this Circular, enterprises shall not have to produce the
on-spot export-import goods declarations (except for foreign-invested
enterprises). The
ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the
Government, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
are requested to coordinate with one another in directing the strict
implementation of the above guidance. Should any problems arise in the course
of implementation, agencies and units are requested to report them to the
Finance Ministry for settlement. FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Circular No. 90/2002/TT-BTC of October 10, 2002, guiding export tax, import tax and value added tax on goods sold to foreign traders but delivered to other enterprises based in vietnam and designated by foreign traders for use as raw materials for export goods production and/or processing
1.619
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|