BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/1998/TTLT-BTC-BTS
|
Hà
Nội , ngày 10 tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THUỶ SẢN SỐ 07/1998/TTLT-BTC-BTS NGÀY 10
THÁNG 1 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/TTG NGÀY 29/5/1997 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN Ở VÙNG BIỂN
XA BỜ.
Căn cứ các Luật thuế, Luật
khuyến khích đầu tư trong nước hiện hành và Quyết định số 358/TTg ngày
29/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi thuế đối với hoạt động khai thác hải
sản ở vùng biển xa bờ, Bộ Tài chính và Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thủ tục, trình tự,
thẩm quyền xét miễn, giảm thuế đối với các đối tượng hoạt động khai thác hải sản
ở vùng biển xa bờ được ưu đãi thuế như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG:
1. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế, bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
có tàu thuyền thực tế hoạt động khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ, không phân
biệt là cơ sở mới thành lập hay đã được thành lập từ trước, tàu thuyền đầu tư mới,
đầu tư mở rộng hay đã đầu tư mua sắm trước đây, được ưu đãi về thuế theo quy định
tại Điều 1, Quyết định số 358/TTg ngày 29/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ, nếu
có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy phép hành nghề khai
thác hải sản ở vùng biển xa bờ hoặc giấy chứng nhận thực tế có khai thác hải sản
ở vùng biển xa bờ; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có tàu thuyền khai thác hải sản
lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên.
- Thực tế hoạt động khai thác hải
sản ở vùng biển xa bờ.
2. Những trường hợp sau đây
không thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này:
- Khai thác hải sản tại các vùng
biển khác, ngoài phạm vi vùng biển xa bờ.
Trường hợp, cơ sở khai thác hải
sản vừa có tàu thuyền hoạt động khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ, vừa có tàu
thuyền hoạt động khai thác hải sản tại vùng biển khác thì phải hạch toán riêng
kết quả kinh doanh ở từng nơi.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác (xây dựng, vận tải,...) ngoài hoạt động khai thác hải sản.
3. Một số từ ngữ nêu tại Thông
tư này được hiểu như sau:
- Khai thác hải sản là hoạt động
đánh bắt các sản phẩm biển như cá, tôm, cua, đồi mồi, ngọc trai và các sản phẩm
biển khác.
- Vùng biển xa bờ theo quy định
tại Điều 2, Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án mới, cải hoán
tàu đánh bắt và dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ, ban hành kèm theo Quyết định số
393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ là: "vùng biển được giới hạn
bởi đường đẳng sâu 30 mét từ bờ biển trở ra đối với vùng biển vịnh Bắc Bộ, đông
và tây Nam Bộ, vịnh Thái Lan, và đường đẳng sâu 50 mét từ bờ biển trở ra đối với
vùng biển miền Trung".
Đường đẳng sâu là đường nối các
toạ độ có cùng một độ sâu tính từ mặt nước xuống đến đáy biển.
Như vậy, vùng biển xa bờ là các
vùng biển có độ sâu từ 30 mét trở ra đối với vùng biển vịnh Bắc Bộ, đông và tây
Nam Bộ, vịnh Thái Lan; có độ sâu từ 50 mét trở ra đối với vùng biển miền Trung.
Trường hợp các đảo thuộc địa phận vùng biển xa bờ cũng được coi là xa bờ.
4. Đối tượng nêu tại điểm 1, mục
này được ưu đãi về thuế như sau: a. Được giảm 50% thuế tài nguyên, thuế doanh
thu trong 3 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác hải sản ở vùng biển
xa bờ; miễn nộp thuế lợi tức trong 3 năm đầu kể từ khi có lợi tức chịu thuế.
b. Chủ tàu thuyền đánh cá đăng
ký quyền sở hữu các tàu, thuyền khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ, nộp lệ phí
trước bạ 1% (một phần trăm) trên giá trị tàu, thuyền lúc trước bạ.
Trường hợp chủ tàu, thuyền không
được cấp giấy phép khai thác hải sản xa bờ và tàu thuyền đánh cá lắp máy chính
có công xuất nhỏ hơn 90 CV thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị
định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
c. Các đối tượng khai thác hải sản
xa bờ đồng thời là đối tượng thuộc diện áp dụng Luật khuyến khích đầu tư trong
nước (quy định tại Điều 4 Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Điều 1 Nghị định
số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến
khích đầu tư trong nước và hướng dẫn tại mục I của Thông tư số 94 TC/TCT ngày
22/12/1995 của Bộ Tài chính), thì đồng thời cũng được hưởng ưu đãi thuế quy định
tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Tuy nhiên,
mỗi loại thuế chỉ được hưởng ưu đãi theo tỷ lệ (%) miễn, giảm và thời gian miễn
giảm quy định cao nhất; không được cộng tỷ lệ miễn giảm hoặc thời gian miễn, giảm
quy định ở văn bản này với văn bản khác để áp dụng cho một đối tượng được ưu
đãi.
d. Các loại thuế và thu khác
ngoài các loại thuế và lệ phí trước bạ nêu trên đây, phải thực hiện theo pháp
luật hiện hành.
II. THỦ TỤC,
THẨM QUYỀN XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ:
1. Thủ tục xét giảm thuế tài
nguyên, thuế doanh thu, miễn thuế lợi tức:
a. Cơ sở khai thác thuộc diện được
giảm thuế tài nguyên, thuế doanh thu và miễn thuế lợi tức phải gửi hồ sơ cho cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ gồm có;
- Đơn đề nghị miễn, giảm thuế của
cơ sở (bản chính).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng);
- Giấy xác nhận thời gian thực tế
hoạt động khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ của cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản (bản sao có công chứng);
- Xác nhận việc đăng ký, kê khai
thuế của cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở và nơi thực tế khai thác theo
pháp luật hiện hành (bản sao);
- Trường hợp đối tượng nộp thuế
lợi tức theo hình thức kê khai thì khi đề nghị miễn thuế lợi tức còn phải nộp
Quyết toán tài chính, kèm theo biên bản kiểm tra quyết toán thuế của năm xét giảm,
miễn thuế (bản sao).
b. Thủ tục xét giảm, miễn thuế
cho các đối tượng hưởng ưu đãi thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước,
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 94 TC/TCT ngày 22/12/1995 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế theo Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
2. Trình tự và thẩm quyền xét giảm
thuế tài nguyên, thuế doanh thu, miễn thuế lợi tức:
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
nhận được hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế do cơ sở gửi đến, phải thực hiện kiểm
tra, nếu chưa đầy đủ, chính xác thì yêu cầu cơ sở bổ sung, chỉnh lý hồ sơ và
sau đó ra quyết định miễn giảm thuế theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền
thì phải có văn bản gửi kèm theo hồ sơ của cơ sở báo cáo cơ quan Thuế cấp trên
giải quyết. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền giải quyết phải quyết định miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho cơ sở
khai thác biết lý do chưa giải quyết hoặc không giải quyết.
Thẩm quyền xét giảm thuế tài
nguyên, thuế doanh thu, miễn thuế lợi tức:
a. Cục trưởng Cục Thuế được xét
và quyết định miễn giảm thuế đối với cơ sở khai thác là cá nhân, hộ gia đình, hợp
tác xã, tổ hợp tác, các công ty, doanh nghiệp và các cơ sở khai thác do địa
phương quản lý (trừ trường hợp nêu tại điểm c dưới đây).
b. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
xét và quyết định miễn, giảm thuế đối với cơ sở khai thác do Trung ương quản
lý, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài hoạt
động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (trừ trường hợp nêu tại điểm c dưới
đây).
c. Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và
quyết định các trường hợp có mức giảm thuế doanh thu bình quân trên 50 triệu đồng/tháng,
miễn thuế lợi tức trên 100 triệu đồng/năm.
Cơ quan có thẩm quyền xét giảm
thuế doanh thu, miễn thuế lợi tức, đồng thời xét và quyết định giảm thuế tài
nguyên.
Việc miễn, giảm thuế tài nguyên,
thuế doanh thu, thuế lợi tức được tiến hành hàng năm, sau khi kết thúc năm tài
chính. Trong năm thuộc thời gian được miễn, giảm thuế, thủ trưởng sơ quan Thuế
trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra giấy phép khai thác, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, đối chiếu với điều kiện được miễn giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này để quyết định tạm thời không thu thuế lợi tức, hoãn nộp không quá
50% số thuế doanh thu, thuế tài nguyên phải nộp hàng tháng cho cơ sở khai thác.
3. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết
thu lệ phí trước bạ tỷ lệ 1%:
Chủ tàu, thuyền thuộc đối tượng
nộp lệ phí trước bạ tỷ lệ 1% phải gửi hồ sơ cho Cục thuế tỉnh, thành phố nơi cơ
sở khai thác đóng trụ sở, hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
tàu, thuyền theo chế độ lệ phí trước bạ quy định hiện hành; tờ khai phải ghi rõ
công xuất máy chính của tàu thuyền trước bạ.
- Giấy phép hoạt động khai thác
hải sản ở vùng biển xa bờ.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành
phố kiểm tra hồ sơ, thủ tục và giải quyết thu lệ phí trước bạ theo quy định trước
khi chủ tàu thuyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
Mọi trường hợp tàu, thuyền đã nộp
lệ phí trước bạ theo mức quy định tại Điều 4 Nghị định số 193/CP ngày
29/12/1994 của Chính phủ (2%), sau đó mới được cấp giấy phép khai thác hải sản ở
vùng biển xa bờ thì không được thoái trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp hoặc trừ
vào khoản các khoản phải nộp khác.
Trường hợp cơ sở khai thác có
hành vi khai man để được giảm, miễn thuế và lệ phí trước bạ sẽ bị truy thu các
loại thuế và lệ phí trước bạ đã man khai và bị phạt vi phạm hành chính theo
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 109 TT/LB ngày 31/12/1993
của liên Bộ Tài chính - Thuỷ sản hướng dẫn thi hành Quyết định số 400/TTg ngày
7/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng các cơ sở khai thác đang
được hưởng ưu đãi thuế theo Quyết định số 400/TTg ngày 7/8/1993 của Thủ tướng
Chính phủ được tiếp tục thực hiện đủ mức và thời gian ưu đãi quy định tại Quyết
định số 400/TTg. Sau khi hết thời gian được hưởng ưu đãi của Quyết định số
400/TTg, nếu đối tượng thuộc diện ưu dãi theo Quyết định số 358/TTg ngày
29/5/1997 được tiếp tục hưởng ưu đãi theo Quyết định 358/TTg.
2. Cơ quan Thuế, cơ quan bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, thành phố, Bộ đội biên phòng cửa khẩu phối hợp kiểm
tra, quản lý chặt chẽ các tàu thuyền khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ, bảo đảm
việc ưu đãi thuế đúng đối tượng và giải quyết các thủ tục cấp giấy phép theo thẩm
quyền, tổ chức việc đăng ký, kê khai, xác nhận nhanh, gọn, tránh gây phiền hà đối
với đối tượng được ưu đãi.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ảnh về Bộ Tài chính và Bộ Thuỷ sản để nghiên
cứu, giải quyết.
Nguyễn
Thị Hồng
(Đã
ký)
|
Minh;Vũ
Mộng Giao
(Đã
ký)
|