Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 6994/VBHN-BTP 2024 Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự

Số hiệu: 6994/VBHN-BTP Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Mai Lương Khôi
Ngày ban hành: 04/12/2024 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6994/VBHN-BTP

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;

2. Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020;

3. Nghị định số 152/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.

Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự

1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.

2. Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ đạo đối với các việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương; theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.

3.[2] Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước không yêu cầu thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; cơ quan đại diện chủ sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi hành án.

Chương II

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

b)[3] Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo hoặc phải thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; đương sự bị tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn hoặc các trở ngại khách quan khác theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật dân sự.

4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này;

b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;

c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;

d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

đ)[4] Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì phải có văn bản hợp pháp chứng minh thời gian chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án.

e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

5. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án. Yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan, quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.

Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.

6. Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận.

Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.

Điều 5. Thỏa thuận thi hành án

1. Trường hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

2.[5] Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận thi hành án. Thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Đương sự phải chịu trách nhiệm về nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.

Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3.[6] Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận đó theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp đương sự thỏa thuận đình chỉ thi hành án sau thời điểm tài sản đã được bán đấu giá thành hoặc đã bán cho đồng sở hữu hoặc người được thi hành án đã đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án mà chưa giao được tài sản cho họ thì việc thỏa thuận phải được sự đồng ý của người trúng đấu giá, người mua tài sản hoặc người nhận tài sản.

Sau khi có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại đối với nội dung đã đình chỉ thi hành.

4.[7] Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Việc chứng kiến thỏa thuận được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. Đối với các trường hợp thỏa thuận giao quyền sử dụng đất, giao nhà, tài sản gắn liền với đất; giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên; giao quyền thăm nom, chăm sóc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng lao động thì Chấp hành viên chứng kiến ngoài trụ sở cơ quan nếu đương sự yêu cầu.

Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào văn bản thỏa thuận.

Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án

1.[8] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung đối với các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ các trường hợp sau đây:

a) Có người được trả lại tiền, tài sản thì ra một quyết định thi hành án đối với người đó.

b) Có người phải thi hành nhiều khoản khác nhau thì ra một quyết định thi hành án đối với người đó.

c) Một người vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ thì ra một quyết định thi hành án đối với người đó.

2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.

3.[9] Các khoản thu khác cho Nhà nước thuộc diện cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự bao gồm: khoản truy thu thuế; khoản viện trợ cho Nhà nước; khoản bồi thường cho Nhà nước, cơ quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng; khoản thu nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.

Điều 7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu

1.[10] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.

Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo đúng nội dung bản án, quyết định.

2. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.

3. Việc ra quyết định thi hành án đối với quyền, nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

4.[11] Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án đối với bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp bản án, quyết định không xác định rõ khoản phải thi hành hoặc không xác định rõ người phải thi hành án, trừ các trường hợp:

a) Giao quyền sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản mà tại thời điểm yêu cầu thi hành án, người được thi hành án không được trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;

b) Giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên mà tại thời điểm yêu cầu thi hành án, người được thi hành án không được trực tiếp nuôi dưỡng;

c) Giao quyền thăm nom, chăm sóc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng lao động cho người được thi hành án không trực tiếp nuôi dưỡng.

Điều 8. Hồ sơ thi hành án

1. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ sơ thi hành án.

2. Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án

1. Khi tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.

Trường hợp người phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2.[12] Trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin.

Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh theo nội dung ủy quyền, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:

a) Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.

b) Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.

3. Trường hợp chưa xác định được địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.

Sau khi có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.

5. Cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;

b) Đã xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;

c) Không có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

6.[13] Việc thi hành án chưa có điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này được thống kê riêng để theo dõi. Khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì Chấp hành viên tiến hành xác minh và tổ chức thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều này.

7.[14] Khi tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có thể xác minh thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật. Kết quả xác minh là một trong những căn cứ để tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 10. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên

1. Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp sau đây:

a) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;

b) Chấp hành viên đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng trong cùng vụ án đó;

c) Chấp hành viên chậm trễ giải quyết việc thi hành án;

d) Có căn cứ khác cho rằng Chấp hành viên không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

2. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên phải được lập thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ việc là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên phải xem xét, quyết định thay đổi Chấp hành viên; trường hợp không có căn cứ thay đổi Chấp hành viên thì trả lời bằng văn bản cho người đã có yêu cầu thay đổi Chấp hành viên và nêu rõ lý do.

Điều 11. Công khai thông tin của người phải thi hành án

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về sự thay đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải bổ sung, sửa đổi thông tin và công khai nội dung thay đổi.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chấm dứt niêm yết công khai.

4. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; duy trì, bảo dưỡng Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

5. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.

Điều 12. Thông báo về thi hành án

1.[15] Việc thông báo về thi hành án theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Luật Thi hành án dân sự được thực hiện lần đầu. Trường hợp người được thông báo đồng ý thì từ lần thông báo thứ hai trở đi, cơ quan thi hành án dân sự có thể thực hiện thông báo qua VNeID hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Nếu người được thông báo không đồng ý về hình thức thông báo từ lần thứ hai trở đi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thông báo theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:

a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;

b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.

2.[16] Trường hợp người được thông báo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì việc thông báo cho họ thông qua người thân thích được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.

3. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.

4. Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện thông báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của người chứng kiến và việc thông báo được coi là hợp lệ.

5. Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thể được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án

1.[17] Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.

Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.

Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.

Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.

2. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.

4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.

Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5.[18] Việc xử lý chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như sau:

a) Chấp hành viên ra quyết định phong tỏa chứng khoán gửi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây được viết tắt là VSDC) và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chấp hành viên, VSDC thực hiện phong tỏa chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và gửi thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự và thành viên lưu ký.

Quyết định phong tỏa chứng khoán gồm những nội dung sau: nội dung yêu cầu phong tỏa chứng khoán; họ và tên, số và ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối với cá nhân; tên, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với pháp nhân; mã chứng khoán và số lượng chứng khoán đề nghị phong tỏa.

b) Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán, đương sự được thỏa thuận về việc bán chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự về việc thỏa thuận đó.

Hết thời hạn trên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với số chứng khoán đã nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, VSDC phải thực hiện việc chuyển chứng khoán. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển chứng khoán, Chấp hành viên thực hiện việc bán theo thỏa thuận của đương sự. Trường hợp đương sự không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Chấp hành viên thực hiện bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án thì ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế kê biên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sựthực hiện việc bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

6.[19] Việc xử lý chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch và đã đăng ký tập trung tại VSDC hoặc đang niêm yết, đăng ký giao dịch nhưng không bán được theo quy định tại khoản 5 Điều này, Chấp hành viên thực hiện phong tỏa theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự; ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự. Trình tự, thủ tục định giá, bán chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99, Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan. Sau khi bán chứng khoán, cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản yêu cầu VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người mua theo quy định của pháp luật.

7.[20] Việc xử lý chứng khoán, cổ phần, phần vốn góp không thuộc quy định khoản 5, khoản 6 Điều này và giấy tờ có giá thì Chấp hành viên kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 71, Điều 83, Điều 92, Điều 98, Điều 99, Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Khi ra quyết định kê biên, Chấp hành viên đồng thời ban hành văn bản thông báo về việc kê biên tài sản đó cho doanh nghiệp nơi người phải thi hành án góp vốn và các cơ quan, tổ chức có liên quan để ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu, thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi có quyết định của cơ quan thi hành án dân sự.

8.[21] Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và chi phí thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người phải thi hành án còn tài sản khác thì Chấp hành viên có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền liên quan thông báo ngay cho cơ quan thi hành án dân sự khi phát sinh các giao dịch đối với tài sản đó để phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 14. Hoãn thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi hành án.

Điều 15. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án

1. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:

a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.

Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại; hết thời hạn này mà không có người khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.

2. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền, nghĩa vụ; không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Trường hợp người được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải được sự đồng ý của người được thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

3.[22] Việc ra quyết định chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Thi hành án dân sự phải trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền, phù hợp với pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Khi thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo Điều 54 của Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án cũ, ra quyết định thi hành án mới tương ứng với phần quyền, nghĩa vụ được chuyển giao và phần quyền chưa được chuyển giao (nếu có).

Điều 16. Thực hiện ủy thác thi hành án

1.[23] Căn cứ bản án, quyết định được thi hành hoặc kết quả xác minh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.

2.[24] Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Nơi có tài sản đủ để thi hành án;

c) Nơi có tổng giá trị tài sản lớn nhất.

3.[25] Trường hợp bản án, quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản đó ở nơi khác thì phải ủy thác khoản phải thi hành án đó đến cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm.

Trường hợp tài sản đang xử lý để thi hành án nhưng có tranh chấp và đã được tòa án thụ lý giải quyết mà đương sự có tài sản ở địa phương khác thì ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản để thi hành án.

Cơ quan thi hành án nơi ủy thác phải thường xuyên cập nhật, theo dõi và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án nhận ủy thác biết kết quả giải quyết tranh chấp của Tòa án để phối hợp tổ chức thi hành án. Cơ quan thi hành án nơi nhận ủy thác phải kịp thời thông báo tiến độ, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan ủy thác thi hành án để theo dõi, phối hợp trong việc tổ chức thi hành án.

4.[26] Quyết định ủy thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.

Khi gửi quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án, quyết định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì Chấp hành viên sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.

Các quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, quyết định tạm hoãn xuất cảnh và các quyết định về thi hành án khác liên quan đến khoản ủy thác có hiệu lực cho đến khi có quyết định thay thế của cơ quan nhận ủy thác.

5. Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thực hiện theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.

Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án

1.[27] Chấp hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người phải thi hành án không tự nguyện giao tài sản hoặc không tự nguyện thanh toán giá trị tài sản theo nội dung bản án, quyết định khi đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự;

b) Có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản và đã nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản;

c) Tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

2.[28] Người có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.

4. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án.

5. Người đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án.

Điều 18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án

1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.

2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.

Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.

Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.

Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.

3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.

Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.

Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.

4. Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.

Điều 19. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Điều 20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

1. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.

Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ ký của người chứng kiến.

Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập biên bản phong tỏa theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa.

2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.

Người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.

3. Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.

Điều 21. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;

b) Căn cứ ban hành quyết định;

c) Tên tài khoản, số tài khoản của người phải thi hành án;

d) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản;

đ) Số tiền phải khấu trừ;

e) Tên tài khoản, số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;

g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.

2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án, nếu có.

3. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản; nếu không thực hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài khoản dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.

Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.

2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể.

Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.

Điều 23. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

1. Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.

Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.

2. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.

Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.

Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án

1.[29] Trường hợp tài sản đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án. Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.

Trường hợp có giao dịch về tài sản mà người phải thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản tiền thu được từ giao dịch đó để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc có tài sản khác nhưng không đủ để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản theo quy định. Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự, trường hợp cần tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp có giao dịch về tài sản kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên không kê biên tài sản mà thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự và có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

b) Trường hợp có các giao dịch khác liên quan đến tài sản mà không chuyển giao quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người khác thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản để thi hành án. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c)[30] (được bãi bỏ)

3. Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết.

Cơ quan thi hành án dân sự kê biên tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.

Nếu người nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người được thi hành án thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.

5. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc đương sự có thỏa thuận khác.

6.[31] Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán. Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu.

Trường hợp đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.

Điều 25. Thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá

1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.

2. Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.

Điều 26. Xác định giá đối với tài sản kê biên

1. Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên.

2. Tài sản kê biên có giá trị nhỏ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá 10.000.000 đồng.

Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án

1.[32] Trường hợp đương sự không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thì Chấp hành viên lựa chọn theo pháp luật về đấu giá tài sản.

Trước khi bán đấu giá tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản.

2. Giá trị động sản được bán đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc thi hành án.

3.[33] Trường hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản còn lại.

Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm. Trường hợp người mua được tài sản đấu giá không nộp hoặc nộp không đủ tiền mua tài sản trong thời hạn quy định thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ quy định của pháp luật hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4.[34] Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.

Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi từ tiền gửi phát sinh trong thời hạn giao tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; phần lãi từ tiền gửi phát sinh ngoài thời hạn giao tài sản quy định tại khoản 3 Điều này thuộc về người mua tài sản. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp cưỡng chế thì người phải thi hành án, người có tài sản hoặc người đang quản lý tài sản thi hành án phải chịu mọi chi phí cưỡng chế theo quy định tại Điều 73 của Luật Thi hành án dân sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật.

5.[35] Trường hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào thì sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.

Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.

Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

1. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến tài sản quy định tại điểm e khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự thì có văn bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản để thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.

2.[36] Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật mà không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản kiến nghị thu hồi Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu hoặc tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a khoản 2 Điều này quyết định thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Việc cấp, cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.

Điều 29. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ

Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 30. Định giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.

Điều 31. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:

a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000 đồng;

b) Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.

2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 32. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự và pháp luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.

Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.

Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ; việc thi hành án xong tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.

3. Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản ủy quyền thực hiện xử lý tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi hành án xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà nước sau khi đã trừ các chi phí xử lý theo quy định của pháp luật xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

Điều 33. Tiêu hủy vật chứng, tài sản

1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.

2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.

Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.

3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.

Điều 34. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới

Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi hành án để tránh trường hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.

Điều 35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:

a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;

b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;

d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.

Điều 36. Giá trị tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm

Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời điểm giải quyết việc bồi hoàn.

Điều 37. Xác nhận kết quả thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.

2. Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận.

Kết quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến hành theo định kỳ.

Điều 38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án

1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.

Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.

2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử .

3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;

b) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án;

c) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.

5. Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết.

6.[37] Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định này, pháp luật khác có liên quan để xác định thời gian trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng và thời gian này không tính vào thời hạn khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Thi hành án dân sự.

Điều 39. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án

1. Cơ quan nhà nước.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.

3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.

4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.

Điều 40. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án

Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả năng thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra thuộc điện bồi thường Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 41. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án

1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

Điều 42. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án

Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.

Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.

Kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.

Điều 43. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:

a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế;

b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án do tài sản kê biên không bán được theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự; tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất giá trị sử dụng; người phải thi hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết định mà không có khả năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án phải thực hiện công việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn tài sản để thanh toán chi phí cưỡng chế;

c) Chi phí cho việc Chấp hành viên xác minh, xác định giá trị tài sản trước khi cưỡng chế để áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự;

d) Các khoản chi cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án mà không thu được tiền của người phải thi hành án để thanh toán chi phí;

đ) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam không biết tiếng Việt;

e)[38] Chi phí khi đang hoặc đã tổ chức cưỡng chế xong nhưng phải đình chỉ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự;

g) Chi phí cưỡng chế đã thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.

2. Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:

a) Đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế thi hành án;

b) Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế thi hành án, trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án, họp định giá và định giá lại tài sản, bán tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết;

3. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.

Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.

Mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn hộ nghèo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng.

c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.

2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc điện neo đơn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự xem xét, quyết định về việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:

a) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;

b) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.

4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.

Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Điều 45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau:

a) Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.

b) Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.

Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.

2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.

Điều 46.[39] (được bãi bỏ)

Điều 47.[40] (được bãi bỏ)

Điều 48.[41] (được bãi bỏ)

Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án

1.[42] Trường hợp thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự thì những người được thi hành án đã yêu cầu theo các bản án, quyết định đang do cơ quan thi hành án đó tổ chức thi hành tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế hoặc có biên bản về việc tự nguyện giao tài sản được ưu tiên thanh toán.

Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì Chấp hành viên thực hiện thủ tục về thi hành án đối với những người đã yêu cầu thi hành án; tổ chức giao tiền, tài sản cho những người đã yêu cầu hoặc những người được thi hành án có mặt tại thời điểm thanh toán tiền, trả tài sản. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án khác theo bản án, quyết định đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Đối với khoản tiền chi trả cho người được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận đến nhận.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện trả lại tiền do không có người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp người được nhận tiền cung cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.

3. Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền thi hành án thực hiện bằng chuyển khoản.

Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự thu được tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn quy định mà người được thi hành án cử người đại diện hợp pháp đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền mặt.

4. Khi thi hành án tại cơ sở, trường hợp người phải thi hành án và người được thi hành án cùng có mặt, Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được, sau khi đã trừ khoản phí thi hành án. Việc chi trả tiền, tài sản phải lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của đương sự, Chấp hành viên và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc chi trả tiền, tài sản. Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ sơ thi hành án và chuyển cho kế toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ theo dõi.

5. Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền vào ngân hàng, gửi tài sản bằng hình thức thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự đối với khoản tiền, tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:

a)[43] Khoản tiền, tài sản chưa xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận.

Sau khi gửi tiền, tài sản, nếu người được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự chi trả tiền, tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho người được nhận.

Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01 năm, kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành án không đến nhận thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định sung công quỹ nhà nước và chuyển nộp số tiền, tài sản đó vào ngân sách nhà nước.

b) Khoản tiền, tài sản đã thu nhưng việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

6. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy định tại Điều này do người được nhận tiền, tài sản chịu.

7.[44] Trường hợp thanh toán tiền khi xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự có nhiều người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho những người đã yêu cầu theo tỷ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo cho những người chưa yêu cầu về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thì số tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành án trong bản án, quyết định đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác (nếu có) tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả cho người có tài sản bị kê biên, xử lý.

Điều 50. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.

Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.

2. Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp.

3.[45] Đối với việc thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:

a) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ mà nhận được đủ kết quả theo yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhận được kết quả ủy thác tư pháp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc ủy thác tư pháp lần thứ hai. Nếu đã ủy thác tư pháp lần thứ hai mà kết quả không đáp ứng yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Trường hợp hết thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà không có kết quả hoặc có thông báo về việc không thực hiện được việc ủy thác tư pháp thì việc thông báo văn bản đã ủy thác và các văn bản khác trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự.

c) Trường hợp ủy thác tư pháp về việc giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả hoặc đương sự không đến nhận thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm a khoản này hoặc hết thời hạn theo thông báo thì cơ quan thi hành án làm thủ tục gửi cho người đó; trường hợp không xác định được địa chỉ người nhận thì gửi cho cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu.

4. Việc thực hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự như sau:

a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;

b) Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật về tương trợ tư pháp và pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án

1.[46] Người phải thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án theo bản án, quyết định thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về tạm hoãn xuất cảnh và gửi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có yêu cầu của người được thi hành án;

b) Có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc để đảm bảo việc thi hành án.

Việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì việc tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp nhận được thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để điều chỉnh thông tin.

2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:

a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.

b) Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.

c) Có sự đồng ý của người được thi hành án;

d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;

đ) Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.

Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e)[47] Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác.

3. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.

Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.

4.[48] Việc giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định đang thi hành, khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn hoặc khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương III

CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Mục 1. CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 52. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 54 Nghị định này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:

a) Ở Trung ương: Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;

b) Ở cấp tỉnh: Cục thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự;

c) Ở cấp huyện: Chi cục thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục thi hành án dân sự) cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục thi hành án dân sự.

2. Tổng cục thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.

Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp

1. Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.

2. Tổng cục thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 54. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội

Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:

1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;

2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và tương đương.

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.

Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu

1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong quân đội.

Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.

2. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Phòng Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc phòng quy định.

Mục 2. CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 56. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên

1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị định này.

2.[49] Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

Nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

3.[50] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Chấp hành viên sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

Điều 57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.

2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.

2. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Cục thi hành án dân sự, công chức Chi cục thi hành án dân sự trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.

3. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.

4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.

Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi.

2. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.

Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên

1. Tổng cục thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự.

2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.

Điều 61. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự.

2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;

b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;

c) Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.

3. Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 62. Bổ nhiệm Chấp hành viên

1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi, Tổng cục thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.

2. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi Tổng cục thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại khoản này.

Điều 63. Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển

1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại điểm a khoản này từ 05 năm trở lên.

2. Danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.

4. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục thi hành án dân sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 64. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên

1. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.

2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:

a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;

b)[51] (được bãi bỏ)

c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.

Điều 65. Cách chức Chấp hành viên

Chấp hành viên có thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.

2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.

Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

Điều 66. Thẩm tra viên

1. Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

3.[52] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Thẩm tra viên sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên

1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.

2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.

3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.

Điều 68. Trách nhiệm của Thẩm tra viên

1. Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.

2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Thẩm tra viên không được làm những việc sau đây:

a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;

b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;

c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;

d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;

e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.

4. Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:

a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;

c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Điều 69. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên

1.[53] Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.

Điều 70. Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên

1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên

a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

b) Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Cục trưởng Cục thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ kinh phí cho người được luân chuyển, biệt phái.

Điều 71. Thư ký thi hành án

1.[54] Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra theo quy định của pháp luật.

Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thư ký thi hành án; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Thư ký trung cấp lên Thư ký thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.

2.[55] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Thư ký thi hành án sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.

3. Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 72. Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục thi hành án dân sự;

đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;

b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.

c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;

d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục thi hành án dân sự;

đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục thi hành án dân sự.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

Mục 3. THẺ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 73. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết.

2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.

3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Điều 74. Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự

1. Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:

a) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay điện;

b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;

c) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.

Điều 75. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự xem xét, quyết định.

Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.

Điều 76. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

2. Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 77. Thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án

1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục thi hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.

2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Kết quả thanh , tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự để theo dõi.

3. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 78. Lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

2.[56] Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại A0 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.

Điều 79. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự

1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.

2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng;

b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc không có viền kim loại.

Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và người khác làm công tác thi hành án dân sự.

Điều 80. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 81. Cấp hiệu đối với công chức và những người khác làm công tác thi hành án dân sự

1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục thi hành án dân sự như sau:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng.

2. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự như sau:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.

3. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục thi hành án dân sự như sau:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;

b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.

4. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục thi hành án dân sự như sau:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó đang giữ;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;

c) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.

5. Cấp hiệu của Chấp hành viên như sau:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;

c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.

6. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau:

a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;

b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;

c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu;

d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim loại màu vàng nằm ngang.

Điều 82. Trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự

1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội được cấp trang phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Trang phục được cấp cho người làm công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo, giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 83. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự

1. Niên hạn trang phục như sau:

a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;

b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;

c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;

d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;

đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;

e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;

g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;

h) Giày da: 01 đôi 01 năm;

i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;

k) Dép da: 01 đôi 01 năm;

l) Tất chân: 02 đôi 01 năm;

m) Caravat: 02 cái 02 năm;

n) Áo mưa: 01 cái 01 năm;

o) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;

p) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;

q) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.

2. Việc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:

a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;

b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.

3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.

4.[57] Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế vùng miền, Bộ Tư pháp quyết định việc cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ THI HÀNH[58]

Điều 84. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.

2. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 85. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Mai Lương Khôi

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI CÁC ĐỊA BÀN BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÓ PHỤ CẤP KHU VỰC TỪ 0,3 TRỞ LÊN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN LUẬT LÀM CHẤP HÀNH VIÊN KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ)

TT tỉnh

TT đơn vị

Đơn vị

1

Bà Rịa - Vũng Tàu

1

Chi cục thi hành án dân sự huyện Côn Đảo

2

Bắc Kạn

2

Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn

3

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn

4

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bạch Thông

5

Chi cục thi hành án dân sự huyện Na Rỳ

6

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Bể

7

Chi cục thi hành án dân sự huyện Pắc Nặm

3

Bình Phước

8

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng

4

Bình Thuận

9

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Quý

5

Cao Bằng

10

Chi cục thi hành án dân sự huyện Thông Nông

11

Chi cục thi hành án dân sự huyện Hà Quảng

12

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phục Hòa

13

Chi cục thi hành án dân sự huyện Hạ Lang

14

Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa An

15

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quảng Uyên

16

Chi cục thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh

17

Chi cục thi hành án dân sự huyện Trà Lĩnh

18

Chi cục thi hành án dân sự huyện Nguyên Bình

19

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc

20

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm

21

Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch An

6

Đắk Lắk

22

Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Búk

23

Chi cục thi hành án dân sự huyện Buôn Đôn

24

Chi cục thi hành án dân sự huyện M’Đrăk

25

Chi cục thi hành án dân sự huyện Kư Cuin

26

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Hleo

27

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Kar

28

Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Mgar.

29

Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Ana

30

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Súp

31

Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Năng

32

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lăk.

33

Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Bông

7

Đắk Nông

34

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk G’long

35

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp

36

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Song

37

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Mil

38

Chi cục thi hành án dân sự huyện CưJút

39

Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Nô

40

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Đức

8

Điện Biên

41

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Chà

42

Chi cục thi hành án dân sự thị xã Mường Lay

43

Chi cục thi hành án dân sự huyện Điện Biên

44

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuần Giáo

45

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tủa Chùa

46

Chi cục thi hành án dân sự huyện Điện Biên Đông

47

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Nhé

48

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Ảng

49

Chi cục thi hành án dân sự huyện Nậm Pồ

9

Gia Lai

50

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Pơ

51

Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Pa

52

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ia Pa

53

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ayun Pa

54

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ia Grai

55

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Thiện

56

Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Păh

57

Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Pưh

58

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mang Yang

59

Chi cục thi hành án dân sự huyện K Bang

60

Chi cục thi hành án dân sự huyện Kông Chro

61

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Cơ

62

Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Prông

63

Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Sê

64

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Đoa

10

Hà Giang

65

Chi cục thi hành án dân sự huyện Xín Mần

66

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quang Bình

67

Chi cục thi hành án dân sự huyện Vỵ Xuyên

68

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Quang

69

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đồng Văn

70

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mèo Vạc

71

Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Minh

72

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quản Bạ

73

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Mê

74

Chi cục thi hành án dân sự huyện Hoàng Su Phì

11

Hà Tĩnh

75

Chi cục thi hành án dân sự huyện Vũ Quang

12

Hải Phòng

76

Chi cục thi hành án dân sự huyện Cát Hải

77

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bạch Long Vĩ

13

Hòa Bình

78

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đà Bắc

79

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai Châu

14

Khánh Hòa

80

Chi cục thi hành án dân sự huyện Khánh Sơn

15

Kiên Giang

81

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Quốc

82

Chi cục thi hành án dân sự huyện Kiên Hải

16

Kon Tum

83

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Glei

84

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi

85

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Tô

86

Chi cục thi hành án dân sự huyện Sa Thầy

87

Chi cục thi hành án dân sự huyện Kon Plông

88

Chi cục thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy

89

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Hà

90

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông

17

Lai Châu

91

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phong Thổ

92

Chi cục thi hành án dân sự huyện Sìn Hồ

93

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Tè

94

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tam Đường

95

Chi cục thi hành án dân sự huyện Than Uyên

96

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Uyên

97

Chi cục thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn

18

Lâm Đồng

98

Chi cục thi hành án dân sự huyện Cát Tiên

99

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm

100

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Trọng

101

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đơn Dương

102

Chi cục thi hành án dân sự huyện Di Linh

103

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạc Dương

104

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Hà

105

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đạ Huoai

106

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đạ Tẻh

107

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đam Rông

19

Lạng Sơn

108

Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Quan

109

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn

110

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Bình

111

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Gia

112

Chỉ cục thi hành án dân sự huyện Tràng Định

113

Chi cục thi hành án dân sự huyện Chi Lăng

114

Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lộc

115

Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Lãng

116

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đình Lập

20

Lào Cai

117

Chi cục thi hành án dân sự huyện Sa Pa

118

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Hà

119

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng

120

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Yên

121

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Khương

122

Chi cục thi hành án dân sự huyện Si Ma Cai

123

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bát Xát

124

Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Bàn

21

Nghệ An

125

Chi cục thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn

126

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tương Dương

127

Chi cục thi hành án dân sự huyện Con Cuông

128

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp

129

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu

130

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quế Phong

22

Quảng Bình

131

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa

132

Chi cục thi hành án dân sự huyện Minh Hóa

23

Quảng Nam

133

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Giang

134

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tây Giang

135

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Trà My

136

Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Trà My

137

Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Giang

138

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phước Sơn

24

Quảng Ngãi

139

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lý Sơn

140

Chi cục thi hành án dân sự huyện Tây Trà

25

Quảng Ninh

141

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Liêu

142

Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ

143

Chi cục thi hành án dân sự huyện Cô Tô

26

Quảng Trị

144

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Rông

145

Chi cục thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa

27

Sơn La

146

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Nhai

147

Chi cục thi hành án dân sự huyện Sốp Cộp

148

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai Sơn

149

Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Châu

150

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mộc Châu

151

Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Yên

152

Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Yên

153

Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu

154

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường La

155

Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Mã

156

Chi cục thi hành án dân sự huyện Vân Hồ

28

Thái Nguyên

157

Chi cục thi hành án dân sự huyện Định Hóa

29

Thanh Hóa

158

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quan Sơn

159

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Lát

30

Thừa Thiên Huế

160

Chi cục thi hành án dân sự huyện A Lưới

161

Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Đông

31

Tuyên Quang

162

Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Yên

163

Chi cục thi hành án dân sự huyện Na Hang

164

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Bình

32

Yên Bái

165

Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Yên

166

Chi cục thi hành án dân sự huyện Mù Căng Chải

167

Chi cục thi hành án dân sự thị xã Nghĩa Lộ

168

Chi cục thi hành án dân sự huyện Trạm Tấu

169

Chi cục thi hành án dân sự huyện Trấn Yên

170

Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Chấn

171

Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Yên



[1] Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí”.

Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự”.

Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022; Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ”.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[20] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[21] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[30] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[35] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[36] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[37] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[38] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[39] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017

[40] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

[41] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[43] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[44] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[47] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[50] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[51] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

[52] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[53] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[55] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[56] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[57] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[58] Các Điều 3, 4 và 5 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 quy định như sau:

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.

Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:

“Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với việc thi hành án mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP) thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với việc thi hành án đã thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định này.

3. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa được thi hành tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện một số trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các thủ tục đó theo quy định của Nghị định này. Các trình tự, thủ tục thi hành án khác thực hiện theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp có mâu thuẫn với các thủ tục thi hành án đã thực hiện theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì áp dụng các quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP để thực hiện các thủ tục thi hành án đó.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Mục 3 điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này; quy định về việc xử lý Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thi hành án dân sự”.

THE MINISTRY OF JUSTICE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 6994/VBHN-BTP

Hanoi, December 04, 2024

DECREE

ELABORATION AND GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT

The Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 on guidelines for Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since September 01, 2015, is amended by:

1. The Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration and guidance on implementation of some Articles of for the Law on Fees and Charges, which has been effective since January 01, 2017;

2. The Government’s Decree No. 33/2020/ND-CP dated March 17, 2020 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 on elaboration and guidance on implementation of some Articles of the Law on Civil Judgment Enforcement, which has been effective since May 01, 2020;

3. The Government’s Decree No. 152/2024/ND-CP dated November 15, 2024 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 on elaboration and guidance on implementation of some Articles of the Law on Civil Judgment Enforcement amended by the Government’s Decree No. 33/2020/ND-CP dated March 17, 2020, which has been effective since May 01, 2025.

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Civil Judgment Enforcement No. 26/2008/QH12 dated November 14, 2008, amended in the Law No. 64/2014/QH13 dated November 25, 2014;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government promulgates a Decree to elaborate and provide guidance on implementation of some Articles of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates and provides guidance on implementation of some Articles of the Law on Civil Judgment Enforcement No. 26/2008/QH12 dated November 14, 2008 and the Law No. 64/2014/QH13 dated on amendments to some Articles of the Law on Civil Judgment Enforcement on civil judgment enforcement procedures; the system of civil judgment enforcement authorities; junior enforcement officers, intermediate enforcement officers and senior enforcement officers (hereinafter referred to as “enforcement officers”); civil judgment enforcement inspectors, chief civil judgment enforcement inspectors and senior civil judgment enforcement inspectors (hereinafter referred to as “enforcement inspectors”); enforcement clerks; heads and deputies of civil judgment enforcement authorities; recruitment and designation of enforcement officers; equipment and benefits of enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries and other civil judgment enforcement officials.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to civil judgment enforcement authorities, civil judgment enforcement officials, organizations and individuals involved in civil judgment enforcement.

Article 3. Responsibility of the People’s Committees and relevant organizations for civil judgment enforcement

1. Within the scope of their competence prescribed by law, the People’s Committees and military headquarters shall cooperate and enable local civil judgment enforcement authorities to implement Law on Civil Judgment Enforcements; instruct relevant authorities to cooperate with civil judgment enforcement authorities in managing local civil judgment enforcement activities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Ministry of Justice shall take charge and cooperate with the People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy, the Ministry of Public Security, the Ministry of Finance, Central Committee of Vietnamese Fatherland Front in provide instructions on operation of steering committees for civil judgment enforcement.

3. After 01 year from the effective date of a court judgment or court decision (hereinafter referred to as “judgment”), if the authority, organization or enterprise that is judgment creditor does not request enforcement of the judgment, the supervisory authority or organization; the authority representing the owner of such authority, organization or enterprise shall provide instructions on requesting enforcement for the state-owned money, property.

Chapter II

PROCEDURES FOR CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT

Article 4. Prescriptive time limit for requesting civil judgment enforcement

1. A litigant is entitled to request enforcement of a judgment within the prescriptive time limit specified in Clause 1 Article 30 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

2. Where enforcement of a judgment cannot be requested within the prescriptive time limit specified in Clause 1 Article 30 of the Law on Civil Judgment Enforcement because of a force majeure event or objective hindrance, the litigant is entitled to request the head of a competent civil judgment enforcement authority to consider accepting the late request for enforcement.

3. The following events are considered force majeure events or objective hindrances:

a) Natural disasters, blazes, hostilities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A late request for enforcement shall be submitted according to Clause 1 through 3 Article 31 of the Law on Civil Judgment Enforcement together with explanation and supporting documents. To be specific:

a) In case of a force majeure event, death of the litigant without an inheritor, or an objective hindrance, it is required to have a confirmation of the People’s Committee of the last commune where the litigant resides upon occurrence of the force majeure event, except for the cases specified in Point b through e of this Clause;

b) In case of an accident or disease that causes the litigant to lose his/her consciousness, it is required to have a brief medical record certified by the medical facility of the district or a superior medical facility;

c) In case of late request for enforcement because of the litigant’s working requirements, it is required to have a confirmation from the litigant’s employer;

d) In case of late request for enforcement through the fault of the adjudicating authority or civil judgment enforcement authority, it is required to have a confirmation from the court that passed the judgment or a competent civil judgment enforcement authority.

dd) In case of amalgamation, merger, division, separation, dissolution, transformation of its form, compulsory transfer, transfer of all shares or contributed capital, an organization and individual is required to have a lawful document proving the unidentified time so that they can request enforcement.

e) In case of other force majeure events or objective hindrances, it is required to have a confirmation from a competent authority or valid supporting documents.

The confirmation shall specify the location and time of the force majeure event or objective hindrance.

5. Where a litigant submits another request after a request for civil judgment enforcement is rejected before July 01, 2015, the civil judgment enforcement authority that rejected the previous request shall issue a judgment enforcement decision and carry on the civil judgment enforcement. The request for civil judgment enforcement shall comply with Article 31 of the Law on Civil Judgment Enforcement and submitted together with relevant documents and the decision on rejection (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Where the judgment debtor is a criminal serving a sentence and his/her relative or an authorized person voluntarily pays money or deliver property to satisfy the judgment after expiration of the prescriptive time limit for requesting enforcement, the civil judgment enforcement authority shall not issue a decision on extension of the prescriptive time limit for requesting civil judgment enforcement. In this case, the civil judgment enforcement authority shall issue a judgment enforcement decision which covers the amount of money paid or property voluntarily delivered, a document which specifies the reasons and amount of money or value of property, and inform the judgment creditor.

If the judgment creditor does not show up to receive the money or property within 01 year from the day on which he/she is properly informed, the civil judgment enforcement authority shall expropriate it after deducting the amount of money to be paid or property to be delivered under another judgment enforcement decision.

Article 5. Civil judgment enforcement agreement

1. Where the litigants have reached an agreement before requesting enforcement or before the civil judgment enforcement authority issues a judgment enforcement decision, the agreement must be made in writing and specifies the time, location and bear the parties’ signatures or confirmations. Litigants shall voluntarily implement the agreement.

Where the judgment debtor fails to implement the agreement before expiration of the prescriptive time limit for requesting enforcement, the judgment creditor is entitled to request enforcement of the unfulfilled obligations according to the judgment.

2. Where the civil judgment enforcement authority has issued an enforcement order, the litigants are still entitled to reach an agreement. The agreement must be in writing and specify the time, location, agreement contents, time limit to execute the agreement, legal consequences for failure to implement it, and bear the involved parties’ signatures or confirmations. A litigant shall take responsibility for the agreement contents that do not violate a prohibition by law, are contrary to social morals, is impractical, affects the legitimate rights and interests of a third person or is aimed at evading enforcement fees.

If the parties fail to voluntarily implement the agreement, the civil judgment enforcement authority shall rely on the contents of the judgment enforcement decision and the result of the enforcement as agreed or the litigant’ request to enforce the judgment, except for the cases prescribed in Clause 3 of this Article.

3. Where the litigants reach an agreement to request the civil judgment enforcement authority not to implement part or all of the judgment enforcement decision, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a decision to suspend the implementation of part of or all of the judgment enforcement decision in accordance with Point c Clause 1 Article 50 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

If the litigants reach an agreement to suspend the judgment enforcement after the property has been auctioned or sold to the co-owners or the judgment creditors have agreed to receive the property to deduct from the judgment enforcement money, and the property has not been delivered to them yet, the agreement must be agreed upon by the auction winner, the buyer or the recipient of the property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The enforcement officer shall witness and sign the agreement at the request of the litigants in the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article. Such witness must take place at the head office of the civil judgment enforcement authority. With regard to any agreement on transfer of land use rights, house, property attached to land; custody of a minor; visitation or custody of minor, person having lost his/her capacity for civil acts or person incapable of working, the enforcement officer shall act as witness outside the head office of the civil judgment enforcement authority if requested by the litigants.

If it is detected that the agreement violates a prohibition by law, is contrary to social morals, is impractical, affects legitimate rights and interests of a third party or is aimed at avoiding enforcement fees, the enforcement officer shall refuse to witness it and shall clearly specify reasons for such refusal in the written agreement.”.

Article 6. Automatic issuance of judgment enforcement decision

1. The head of a civil judgment enforcement authority may issue a single decision for automatic enforcement of certain portions of a judgment, except for the following cases:

a) If a person has his/her money or property returned, a judgment enforcement decision will be issued to that person.

b) If a person has to implement multiple clauses, a single judgment enforcement decision will be issued to that person.

c) If a person has both rights and obligations at the same time, a judgment enforcement decision will be issued to that person.

2. In case of enforcement of joint rights and obligations, the head of a civil judgment enforcement authority shall issue a single decision that covers people having joint rights and obligations.

3. Other revenues for the State that are automatically collected by the judgment enforcement authority as prescribed in Point c Clause 2 Article 36 of the Law on Civil Judgment Enforcement includes: tax arrears; assistance for the State; compensations provided for the State, State agencies or the enterprises 100% of charter capital of which is held by the State in cases of infringing upon economic management order or corruption; payments made directly to the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. For each request for enforcement, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a judgment enforcement decision. Where there is one judgment debtor and more than one judgment creditors under a judgment and the litigants request enforcement at the same time, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a single judgment enforcement decision.

Where a piece of property or amount of money is to be received by more than one person under a judgment, but only one or more of them request enforcement, the head of the civil judgment enforcement shall issue a judgment enforcement decision according to the contents of the judgment.

2. Where the prescriptive time limit for requesting civil judgment enforcement does not expire after the duration of a force majeure event or objective hindrance is deducted, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a judgment enforcement decision. If such prescriptive time limit has expired, the civil judgment enforcement authority shall reject the request for civil judgment enforcement in accordance with Point c Clause 5 Article 31 of the Law on Civil judgment enforcement, except for the case specified in Clause 6 Article 4 of this Decree.

3. Issuance of decisions on enforcement of joint rights and obligations shall comply with Clause 2 Article 6 of this Decree.

4. The judgment enforcement authority is entitled to refuse the enforcement request for a judgment and decision that does not give rise to the litigants’ rights and obligations in accordance with Point a Clause 5 Article 31 of the Law on Civil Judgment Enforcement in case the judgment does not clearly determine the amounts payable for judgment enforcement or does not clearly identify the judgment debtors, except for the following cases:

a) Assigning the right to own, use and manage property which the judgment creditor must not directly manage and use at the time of requesting enforcement;

b) Assigning the right to nurture a minor whom the judgment creditor must not directly nurture at the time of requesting enforcement;

c) Assigning the right to visit and take care of a minor, a person who has lost his/her capacity for civil acts or a person who is incapable of working for the judgment creditor who does not directly nurture him/her.

Article 8. Civil judgment enforcement dossier

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Within 02 working days from the date on which he/she is assigned, the enforcement officer shall compile the civil judgment enforcement dossier.

2. The civil judgment enforcement dossier shall demonstrate the process of enforcement by the enforcement officer and contains all documents that are and have been implementing and be retained in accordance with regulations of law on archiving.

Article 9. Verifying capability of executing judgment

1. The enforcement officer shall request the judgment debtor to provide truthful and adequate information about his/her property, income, and capacity for civil judgment enforcement. The type and value of money or right to property; cash, money in account, loans and borrowings; estimated value and conditions of each type of property; periodic and irregular incomes, income payers; addresses and residences of minors in the custody of other people; capability of fulfilling the judgment execution obligations shall be declared.

The enforcement officer shall specify in the verification record whether the judgment debtor provides information about his/her property, income, and capacity for civil judgment enforcement.

If the judgment debtor fails to provide information or to provide truthful information, the enforcement officer may impose or request a competent person to impose penalties for administrative violations depending on the seriousness of violations as prescribed by law.

2. Where information about the judgment debtor’s property, residence, workplace or other information related to the civil judgment enforcement has to be verified, the head of the civil judgment enforcement authority may authorize in writing another civil judgment enforcement authority that has such information to verify.

The letter of authorization shall specify the authorized tasks and other necessary contents. The head of the judgment enforcement authority that is authorized shall be responsible for the verification result according to the authorized tasks and send a written response to the verification result to the authorized civil judgment enforcement authority within the following time limits:

a) For verification of real property or personal property that has to be registered, the verification result shall be sent within 30 days from the authorization date. Where verification of property is difficult and complicated, the time limit may be extended but not exceeding 45 days from the authorization date.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Where the judgment debtor’s address and property cannot be verified while he/she has to fulfill the obligations himself/herself, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a decision on suspension of civil judgment enforcement. The decision on suspension of civil judgment enforcement shall specify that the enforcement is suspended according to Point b Clause 1 Article 48 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

4. Within 05 working days from the date specified in Clause 1 Article 44a of the Law on Civil judgment enforcement, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue decision on suspension of civil judgment enforcement.

Within 10 days from the receipt of new information about the judgment debtor’s capacity for civil judgment enforcement from a litigant or another entity, the enforcement officer shall verify such information.

If the judgment debtor is capable of civil judgment enforcement after the decision on suspension of civil judgment enforcement is issued, the civil judgment enforcement authority shall issue a decision on resumption of civil judgment enforcement.

5. The civil judgment enforcement authority shall keep a separate log of the case within 03 working days from the day on which all of the following conditions are satisfied:

a) The judgment debtor still has to serve at least 02 more years of imprisonment sentence after 02 years from the issuance date of the decision on suspension of civil judgment enforcement or the judgment debtor’s new residence cannot be found or the 1-year time limit from the issuance date of the decision on suspension of civil judgment enforcement has expired;

b) At least 02 verifications are carried out in accordance with Clause 2 Article 44 of the Law on Civil judgment enforcement;

c) There is no new information about the judgment debtor’s capacity for civil judgment enforcement.

6. The judgment enforcement without the conditions prescribed in Clause 5 of this Article shall be monitored separately. If there is any new information about the enforcement conditions of the judgment debtor, the enforcement officer shall verify and organize judgment enforcement in accordance with Clause 4 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 10. Requesting enforcement officer replacement

1. A litigant is entitled to request replacement of the enforcement officer in the following cases:

a) The cases specified in Clause 5 Article 21 of the Law on Civil judgment enforcement;

b) The enforcement officer acted as the litigant’s or witness' defender in the same case;

c) The enforcement officer fails to carry out the enforcement on schedule;

d) The enforcement officer is found discriminatory in the performance of his/her duty.

2. A written request for replacement of the enforcement officer which specifies the reasons and basis for the replacement shall be sent to the head of the civil judgment enforcement authority. If the enforcement officer is also the head of the civil judgment enforcement authority, the request shall be sent to him/her or the head of its superior civil judgment enforcement authority.

3. Within 05 working days from the receipt of the request, the head of the civil judgment enforcement authority shall decide whether to replace the enforcement officer or reject the request and provide explanation.

Article 11. Disclosing information about judgment debtors

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Within 03 working days from the day on which information about changes to the judgment debtor’s name, address and obligations is verified, the civil judgment enforcement authority which published the information shall rectify it.

3. Within 02 working days from the issuance date of the decision on suspension of civil judgment enforcement or written certification of the judgment debtor’s fulfillment of his/her obligations, the civil judgment enforcement authority shall remove the information from the website of Department of Civil Judgment Enforcement and on the web portal of the General Department of Civil Judgment Enforcement.

Within 02 working days from the day on which the People’s Committee of the commune receives the decision on suspension of civil judgment enforcement or written certification of the judgment debtor’s fulfillment of his/her obligations, the People’s Committee of the commune shall stop publishing such information.

4. The State shall cover the cost of publishing, updating, providing information about the judgment debtors’ incapacity for civil judgment enforcement and maintenance of the websites mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

5. The Ministry of Justice shall provide instructions on publishing, update, management, use, and provision of information about the judgment debtors’ incapacity for civil judgment enforcement on the website of Department of Civil Judgment Enforcement and on the web portal of the General Department of Civil Judgment Enforcement affiliated to the Ministry of Justice and development of national civil judgment enforcement database.

Article 12. Civil judgment enforcement notifications

1. The notification of judgment enforcement according to Article 40, Article 41 or Article 42 of the Law on Civil Judgment Enforcement is initial notification. If the notified person gives consent, from the subsequent notification onwards, the civil judgment enforcement authority may give notification through VneID or the website of the Department of Civil Judgment Enforcement and the web portal of the General Department of Civil Judgment Enforcement affiliated to the Ministry of Justice. If the notified person does not give consent, from the subsequent notification onwards, the civil judgment enforcement authority shall give notification according to regulations of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Litigants and persons having related interests and obligations shall be directly notified as follows:

a) Enforcement officers and officials in charge of civil judgment enforcement shall deliver documents to be notified to recipients;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case the notified person with related rights and obligations is absent, a notification shall be sent to their relatives in accordance with Clause 2 Article 40 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

A notification may be sent by fax, email or another manner at the request of the litigant or person with related rights and obligations as long as it does not obstruct the civil judgment enforcement authority.

3. A litigant or person having relevant interests and duties whose address is changed shall inform the civil judgment enforcement authority. If the civil judgment enforcement authority is not informed of the new address, the previous address shall be considered valid.

4. Where a litigant or person having relevant interests and duties refuses to receive the notification, the deliverer shall issue a record which is signed by a witness and it will be considered that the notification has been validly delivered.

5. Civil judgment enforcement shall be published by means of mass media in accordance with Article 43 of the Law on Civil Judgment Enforcement and also on the website of the Department of Civil Judgment Enforcement and the web portal of the General Department of Civil Judgment Enforcement affiliated to the Ministry of Justice.

Article 13. Application of security measures and forcible measures

1. The enforcement officer shall rely on contents of the judgment; the judgment enforcement decision; the nature, extent and obligations of the civil judgment enforcement; the judgment debtor’s capability; the litigant’s written requests and local conditions to select to apply the appropriate security measures and forcible measures.

The enforcement officer is entitled to apply security measures and forcible measures in case of implementation of a decision on application of temporary emergency measures as prescribed in Article 130 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

The application of security measures and forcible measures must be suitable for the judgment debtor’s obligations and judgment enforcement costs in accordance with law, except for the case where the judgment debtor only has one piece of property whose value is far higher than his/her liability and such property cannot be divided or it will significantly lose its value if divided; collateral has been handled under the judgment or the case prescribed in Clause 4 Article 24 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



After applying the forcible measures, if the transfer of the property fails to be made as prescribed in Article 58 of the Law on Civil Judgment Enforcement, the head of the civil judgment enforcement authority shall submit a written request to the communal People’s Committee for cooperation and assistance in preservation pending the handling of the property.

2. In the cases in which forcible measures must not be taken prescribed in the Law on Civil judgment enforcement, the civil judgment enforcement authority shall not take forcible measures for 15 days before and after lunar new year’s eve, traditional days for beneficiaries of incentive policies who are judgment debtors, and in other cases that threaten social or political order or local traditions.

3. Where necessary, the head of the civil judgment enforcement authority shall submit a report the Chairperson of the People’s Committee at the same level at least 05 days before taking forcible measures in major and/or complicated cases that affect social or political order according to Clause 1 Article 172, Clause 2 Article 173 and Clause 2 Article 174 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

4. Where property that was given to the property recipient who signed the transfer note is re-appropriated, the civil judgment enforcement authority is not responsible for giving the property to such recipient again.

The judgment creditor is entitled to request the People’s Committee of the commune where the property is located to request the appropriator to return the property. If the appropriator fails to return the property, the judgment creditor is entitled to request a competent authority to impose administrative penalties or initiate criminal prosecution as prescribed by law.

5. Securities that are being listed or registered for trading at Stock Exchanges shall be handled as follows:

a) The enforcement officer shall issue a decision to freeze such securities and send the decision to Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (hereinafter referred to as “VSDC”); and another agency/organization/individual according to regulations in Article 67 of the Law on Civil Judgment Enforcement. Within 01 working day from the date of receipt of the decision from the enforcement officer, VSDC shall freeze these securities according to regulations of the law on securities and notify the civil judgment enforcement authority and depository member.

The decision to freeze securities shall contain contents, including requests for freezing securities; full name, number and issuance date of 9-digit ID card/ID card of each individual; name, number and issuance date of enterprise registration certificate or an equivalent document of each juridical person; ticker symbols and quantity of securities to be frozen.

b) The enforcement officer shall issue a decision to coercively distrain and handle securities according to regulations in clause 3 Article 71 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



After this deadline, the civil judgment enforcement authority shall request in writing VSDC to transfer the distrained securities to the civil judgment enforcement authority. The civil judgment enforcement authority has rights and obligations to these securities according to regulations of law. Within 05 working days from the date of receipt of the written request from the civil judgment enforcement authority, VSDC Corporation shall transfer the securities. Within 02 working days from the date of completion of the transfer of securities, the enforcement officer shall sell them under the agreement reached by the litigants. In case the litigants fail to or cannot reach agreement, the enforcement officer shall sell the securities by matching orders at a reference price according to regulations of the law on securities.

If the decision on judgment enforcement is automatically issued, after issuance of the decision on coercive distraint, the civil judgment enforcement authority shall request in writing VSDC to transfer the distrained securities to civil judgment enforcement authority and sell them by matching orders at a reference price according to regulations of the law on securities.

6. The enforcement officer shall freeze securities that have not been listed or registered for trading and have been registered at Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation for centralized management or securities that are being listed/registered for trading but cannot be sold according to regulations in clause 5 of this Article in accordance with Article 67 of the Law on Civil Judgment Enforcement; issue a decision to coercively distrain and handle property according to clause 3 Article 71 of the Law on Civil Judgment Enforcement. Procedures for valuation and sale of securities shall be followed according to Articles 98, 99 and 101 and other regulations of the Law on Civil Judgment Enforcement, the law on property auction and sale and relevant laws. After sale of the securities, the civil judgment enforcement authority shall request in writing VSDC to transfer the ownership of securities to the purchaser according to regulations of law.

7. The enforcement officer shall distrain and handle securities, shares and stakes other than those specified in clause 5 and clause 6 of this Article and valuable documents in accordance with Articles 71, 83, 92, 98, 99 and 101 and other regulations of the Law on Civil Judgment Enforcement, the law on property auction and sale, the law on enterprises and relevant laws. When issuing the distraint decision, the enforcement officer shall currently give written notification of the property distraint to the enterprise to which the judgment debtor contributes capital and relevant agencies and organizations in order to prevent transfer of the ownership or change the property conditions until the civil judgment enforcement authority issues a decision.

8. If the civil judgment enforcement authority implements measures to secure and coerce the judgment enforcement, corresponding to the obligations of the judgment debtor and the judgment enforcement fee according to regulations of clause 1 of this Article and the judgment debtor owns other property, the enforcement officer shall request in writing a relevant competent authority to immediately notify the civil judgment enforcement authority when there is any transaction related to the property for cooperation in handling according to regulations of law.

Article 14. Suspension of civil judgment enforcement

1. The head of a civil judgment enforcement authority shall issue a decision on suspension of civil judgment enforcement in accordance with Point a and Point b Clause 1 Article 48 of the Law on Civil Judgment Enforcement if the judgment debtors have to fulfill their obligations themselves.

2. Where the judgment debtor has property other than that specified in Point d Clause 1 Article 48 of the Law on Civil judgment enforcement, the civil judgment enforcement authority shall seize it to satisfy the judgment.

Article 15. Transfer of rights and obligations to civil judgment enforcement

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Where the judgment debtor dies and his/her property is managed or used by another person, the property manager or user shall deliver possession of the property to the judgment creditor within 30 days from the day on which he/she is informed by the civil judgment enforcement authority. If the judgment debtor fails to do so, the civil judgment enforcement authority shall enforce the delivery of property to the judgment creditor as prescribed by law, even if forcible measures have to be taken.

b) Where a judgment debtor dies and leaves an inheritance, the inheritor or inheritance manager shall reach an agreement on fulfillment of the judgment debtor’s obligations within 30 days from the day on which he/she is informed by the civil judgment enforcement authority. If the inheritor or inheritance manager fails to reach such agreement, the civil judgment enforcement authority shall take security measures and forcible measures against the inheritance to satisfy the judgment. Relevant persons are entitled to file a lawsuit within 30 days from the day on which they are properly informed by the civil judgment enforcement authority. The civil judgment enforcement authority shall seize the property to satisfy the judgment if no lawsuit is filed by the deadline.

Where an inheritor is not identifiable, the civil judgment enforcement authority shall make an announcement through the mass media and post a notice where the property is located and at the People’s Committee of the commune where the property is located for 03 months. If the inheritance is not claimed by the expiration of such period, the civil judgment enforcement authority shall seize the property to satisfy the judgment.

2. The transfer of rights and obligations to civil judgment enforcement specified in Clause 4 Article 54 of the Law on Civil Judgment Enforcement shall comply with regulations of the Civil Code on transfer of rights and obligations, must not affect the lawful rights and interests of other organizations and individuals and shall be made into a written document bearing signatures of the transferor and transferee.

Where judgment creditor transfers part or all of his/her right to civil judgment enforcement to a third person, the third person shall become judgment creditor who is entitled to the transferred right as prescribed by the Law on Civil Judgment Enforcement. The transferor shall send a written notification of the transfer to the judgment debtor and the civil judgment enforcement authority in charge. Rights to civil judgment enforcement may be transferred without the judgment debtor’s consent, unless otherwise agreed by the parties or prescribed by law.

A judgment debtor may not transfer his/her obligations to a third person without the judgment creditor’s consent. The transferee shall voluntarily fulfill the judgment debtor’s obligations. Otherwise, security measures and forcible measures shall be taken in accordance with the Law on Civil Judgment Enforcement.

3. The decision on transfer of the rights and obligations to the judgment enforcement specified in clause 1 Article 54 of the Law on Civil Judgment Enforcement shall be issued on the basis of the decision issued by the competent authority and be conformable with the Law on Civil Judgment Enforcement and other relevant laws.

Upon transfer of the rights and obligations specified in Article 54 of the Law on Civil Judgment Enforcement, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a decision to revoke the judgment enforcement decision previously issued, and issue a new judgment enforcement decision, corresponding to the transferred rights and obligations and the remaining rights and obligations that have not yet been transferred (if any).

Article 16. Entrustment of judgment enforcement

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case judgment debtor’s property is located in more than one place, the civil judgment enforcement authority shall entrust in the following order:

a) Under the agreement of litigants;

b) Where property is sufficient to satisfy the judgment;

c) Where the most total valuable property is located.

3. In case where a judgment or decision declaring collateral for a specific payable for judgment enforcement and such property is located in another area, the civil judgment enforcement authority must entrust such payable for another civil judgment enforcement authority of the administrative division where the property is located.

In case the property is being handled for judgment enforcement but is involved in a dispute and is accepted by the court and the litigant has property in another locality, the civil judgment enforcement authority shall entrust the civil judgment enforcement authority of the administrative division where the property is located to enforce the judgment.

The entrusting judgment enforcement authority must regularly update, follow and notify the entrusted judgment enforcement authority of the dispute settlement results given by the Court for cooperation in judgment enforcement. The entrusted judgment enforcement authority shall promptly notify the process and result of handling of the property to the entrusting judgment enforcement authority for monitoring and cooperation in organization of judgment enforcement.

4. The decision on entrustment of judgment enforcement shall specify the entrusted tasks, fulfilled obligations, unfulfilled obligations and information necessary for the entrustment.

The civil judgment enforcement authority must send the entrustment decision together with the judgment; copies of records on property distraint or seizure and other relevant documents, if any. Where more than one civil judgment enforcement authority is entrusted, the enforcement officer must send the copies of the judgment and relevant documents bearing stamp of the entrusting civil judgment enforcement authority to the entrusted civil judgment enforcement authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Where the judgment debtor’s does not have any property, residence, job or office locally, the authorized civil judgment enforcement authority shall follow instructions in Article 44a of the Law on Civil Judgment Enforcement. Where it is determined that the judgment debtor has a residence, property, job or office in another administrative division, the civil judgment enforcement authority in charge of such administrative division shall be authorized to carry out civil judgment enforcement.

Article 17. Civil judgment enforcement in case of change to property price at the time of judgment enforcement

1. The enforcement officer shall organize property valuation for the judgment enforcement in case of a change to property price at the time of judgment enforcement according to Article 59 of the Law on Civil Judgment Enforcement when fully satisfying the following conditions:

a) A judgment debtor does not voluntarily transfer the property or pay the property value according to the contents of the judgment when the time limit prescribed in Clause 1 Article 5 of the Law on Civil Judgment Enforcement expires;

b) There is at least one of the litigants that requests property valuation and has already paid the advances for the property valuation;

c) At the time of judgment enforcement, the property price increases or decreases by 20% or more in comparison to the value of the property when the judgment takes legal effect.

2. The person requesting property valuation shall provide documents proving the change of property price, attached with an application for property valuation. Such documents may be the price bracket imposed by a competent authority in the locality or the popular market price of identical or similar property in the same area or actual transfer price of the property of the same kind in the locality.

Within 05 working days from the receipt of the request for property valuation and documents proving the change of property price of the litigant, the enforcement officer shall follow valuation procedures in accordance with Article 98 of the Law on Civil Judgment Enforcement. The valuation cost shall be paid by the person requesting the valuation.

3. Within 05 working days from the day on which the valuation result is given, the enforcement officer shall request the recipient of property in writing to pay the difference to the recipient of the judgment sum.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The property seizure cost specified in Clause 3 of this Article shall be paid by the litigants which is proportional to the amount of money or value of property they receive in accordance with regulations of law on forcible enforcement cost.

5. If the property manager fails to voluntarily transfer the property to the successful bidder, forcible measures shall be taken and the property manager shall pay the forcible enforcement cost.

Article 18. Impoundment of property and documents to satisfy judgments

1. Where necessary, the enforcement officer shall request the police or other entities to assist in impoundment of property or documents to satisfy the judgment.

2. The impoundment record shall specify the owner’s name, the type of property or documents; quantity, sizes and other features of the property or document.

In case of impoundment of money, it is required to specify the quantity, face values, currency and, if necessary, serial numbers.

In case of impoundment of valuable metals or gemstones, they must be sealed at the in the presence of the owner or his/her relatives. Where the owner or his/her relative refuses to witness the impoundment, another witness is required. The seal must specify the type, quantity, weight and other features of the property sealed, bear the signatures of the enforcement officer, the owner or his/her relative or the witness. The sealing shall be mentioned in the impoundment record.

Impounded property or documents shall be stored in accordance with Article 58 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

3. When the impounded property or documents are returned, the enforcement officer shall request the recipient to present documents proving his/her ownership of the property or documents or a letter of authorization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The return shall be recorded in writing.

4. Civil judgment enforcement authorities shall deal with property and documents that are not received in accordance with Clause 2 through 4 Article 126 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Article 19. Suspension of registration, transfer of right to ownership, right to enjoyment or right to make changes to property

From the day on which the decision on suspension of registration, transfer of right to ownership, right to enjoyment or right to make changes to property, relevant entities shall not register, transfer right to ownership, right to enjoyment or right to make changes to the property until receiving another decision on termination of the suspension from the enforcement officer.

Article 20. Freezing accounts and property

1. The decision on freezing accounts and property shall specify the amount of money in the account or value of property frozen. The enforcement officer shall give the freeze decision to the legal representative of the State Treasury, credit institution or entity managing the account or property or the document recipient of such entity, and issue a transfer note.

The transfer note shall bear the signatures of the enforcement officer and the recipient of the freeze decision. Where the recipient of the freeze decision refuses to sign it, another witness shall sign it.

The freeze decision shall, after the enforcement officer makes a freezing record as prescribed in Clause 2 Article 67 of the Law on Civil Judgment Enforcement, be immediately sent to the entity managing the account or property frozen.

2. Where the legal representative or document recipient of such entity refuses to receive the freeze decision, the enforcement officer shall issue a note of rejection which bears the signatures of a witness and post the freeze decision at their premises.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The enforcement officer shall keep confidentiality of information about the account or property frozen, which might be provided by the account or property manager.

Article 21. Account garnishment

1. The garnishment decision shall contain:

a) Issuance date of the decision;

b) Basis for issuance of the decision;

c) The judgment debtor’s name and account number;

d) Name and address of the State Treasury or credit institution where the account is opened (hereinafter referred to as “garnishee”);

dd) Amount of money garnished;

e) Name and account number of the civil judgment enforcement authority which receives the garnished money;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Where the judgment debtor opens multiple deposit accounts at more than one State Treasuries or credit institutions, the enforcement officer shall decide whether to garnish one or multiple accounts as long as the judgment is fully satisfied and forcible enforcement cost are fully covered.

3. Relevant garnishees shall garnish the account(s) as soon as the garnishment decision is received and pay compensation for any damage caused by their failure to comply with the garnishment decision.

Article 22. Collecting money from judgment debtor’s profit

1. The enforcement officer shall periodically collect money from the judgment debtor’s profit depending on his/her business.

The enforcement officer shall determine the amount according to business records and actual business performance of the judgment debtor.

2. The amount retained by the judgment debtor must be able to maintain the level of subsistence of the judgment debtor and his/her dependents. The subsistence level of the judgment debtor and his/her dependents shall be determined according to the local poverty standards or those established by the Prime Minister.

The minimum amount retained by the judgment debtor shall be determined by the enforcement officer according to the business line and scope, and may be adjusted.

Article 23. Collecting judgment debtor’s money or property held by a third party

1. Where there are grounds to determine that a third party is holding the judgment debtor’s money or property, the enforcement officer shall request the third party in writing to give up the money or property to satisfy the judgment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The judgment debtor shall pay for the forcible enforcement cost.

2. Where the third party fails to comply with the enforcement officer’s request and give the money or property to the judgment debtor or another person instead, the third party shall pay compensation for the judgment creditor as prescribed by law.

3. Where it is discovered that an organization or individual is paying the judgment debtor an amount of money or property which is owed to the judgment creditor according to the judgment, the enforcement officer shall request such organization or individual to deliver the amount of money or possession of property to the civil judgment enforcement authority to satisfy the judgment. Otherwise, the enforcement officer shall take forcible measures against such organization or individual to satisfy the judgment.

The forcible enforcement cost shall be paid by the entity against which the forcible measures are taken.

Article 24. Seizure of property to satisfy judgments

1. Where preventive measures, temporary emergency measures, security measures and forcible measures have been taken but there is a transaction related to such property, it shall be seized and settle to satisfy the judgment. The enforcement officer shall request the Court in writing to nullify such transaction or request a competent authority to invalidate every document concerning to the transaction related to such property.

In case there is transaction related to the property and the judgment debtor does not use the whole money from such transaction for the judgment enforcement and there is no other property, or there is another property but it is not sufficient to secure the judgment enforcement obligations, such property shall be handled as follows:

a) In case there is a transaction on property but the property ownership or use rights have not yet been transferred, the enforcement officer shall distrain and handle the property according to regulations. When distraining property, if there is any dispute, the enforcement officer shall comply with Clause 1 Article 75 of the Law on Civil Judgment Enforcement. In case it is needed to declare a transaction invalid or request a competent authority to invalidate every document concerning to the transaction, the provisions of Clause 2 Article 75 of the Law on Civil Judgment Enforcement shall be complied with.

In case there is a transaction related to the property from the date on which the judgment takes legal effect but the property ownership or use rights have been already transferred, the enforcement officer shall not distrain the property and shall comply with the provisions of Clause 2 Article 75 of the Law on Civil Judgment Enforcement and notify in writing to relevant agencies, organizations and individuals for cooperation in suspension of registration, transfer of the use right or ownership, or change the property status.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In case there are other transactions related to the property and the property ownership or use rights is not transferred to another person, the enforcement officer shall distrain and handle the property for the judgment enforcement. The legitimate rights and interests of persons involved in the transaction shall comply with the provisions of law on civil and other relevant laws.

2. Seizure and handling of property under joint ownership of the judgment debtor and other persons:

a) The civil judgment enforcement authority shall only seize land use right, house and other property on land if other property is not sufficient to satisfy the judgment or at the request of litigants as prescribed in Clause 4 of this Article;

b) Where the judgment debtor and other people have joint ownership of a piece of property which has been divided among them, the enforcement officer shall seize the judgment debtor’s share to satisfy the judgment accordance with Clause 2 Article 74 of the Law on Civil Judgment Enforcement. If the judgment debtor’s share cannot be determined, Clause 1 Article 74 of the Law on Civil Judgment Enforcement shall apply, except for the case specified in Point c of this Clause;

c)[30] (repealed)

3. Where it is discovered that the value of lawfully mortgaged property is equal to or smaller than the judgment debtor’s liability according to the mortgage contract, the enforcement officer shall inform the mortgagee and request the mortgagee to inform the civil judgment enforcement authority when all contractual obligations are fulfilled or when the mortgaged property is liquidated.

The civil judgment enforcement authority shall seize the property after redemption or collect the remaining amount after the property is liquidated (if any) to pay for the concluded contract.

The mortgagee shall pay compensation for his/her failure to inform or to punctually inform the judgment creditor.

4. Where the judgment debtor voluntarily gives up a specific piece of property which is sufficient to satisfy the judgment and cover relevant costs, the enforcement officer shall explain that the judgment debtor has to pay relevant costs and seize the property to satisfy the judgment. The judgment debtor shall be restricted from making transactions of other property until the judgment is fully satisfied.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Where the judgment debtor voluntarily transfers his/her property as prescribed in Point a Clause 1 Article 7a of the Law on Civil Judgment Enforcement to fulfill his/her obligations of payment, the enforcement officer shall make a record on voluntary transfer of the property. Such record serves as a basis for the enforcement officer to transfer the property under the agreement or organize valuation of the property, sell it and determine the payment order of priority. The valuation cost, liquidation cost and other necessary costs prescribed by law shall be paid by the judgment debtor.

Where the judgment debtor voluntarily hand over his/her only house but it is still not sufficient to fulfill his/her obligations of judgment enforcement and he/she is not able to lease another house or find another residence, the enforcement officer shall follow instructions in Clause 5, Article 115 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Article 25. Agreement on valuating body

1. Where the litigants have an agreement on a valuating body in the province where the property is located or another province, the enforcement officer shall conclude a contract with the valuating body appointed by the litigants.

2. A valuating body verifying value of seized property shall be appointed similarly.

Article 26. Valuating seized property

1. Where a service contract cannot be concluded as prescribed in Point a Clause 3 Article 98 of the Law on Civil judgment enforcement, the enforcement officer may appoint and sign a contract with a valuating body in a province other than that where the seized property is located. If such contract cannot be concluded, the enforcement officer shall consult with a finance authority at the same level or another agency in charge of management of the same kind of property about valuation of the seized property. The consultation shall be made into a record which is signed by the enforcement officer and the finance authority of specialized agency.

If the finance authority or specialized agency does not offer any opinion in writing within 15 days from the receipt of the enforcement officer’s request, the head of the civil judgment enforcement authority shall request the Chairperson of the People’s Committee at the same level to request relevant agencies to offer opinions about valuation of the seized property.

2. A piece of property is said to be of little value mentioned in Point b Clause 3 Article 98 of the Law on Civil Judgment Enforcement if at the time of valuation, the market price of an identical or similar unused piece of property of the same kind does not exceed VND 10,000,000.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Where the litigants fail to reach an agreement on selection of a property auction organization, the enforcement officer shall make selection according to law on property auction.

Before the first auction of property, if the property is jointly owned by multiple owners and they wish to purchase the part of property owned by the judgment debtor at the set price, the enforcement officer shall request these owners to reach an agreement on the person holding the right to purchase the property. If an agreement cannot be reached, the enforcement officer shall select a buyer by drawing lots.

2. The value of auctioned personal property specified in Point b Clause 3 and Clause 4 Article 101 of the Law on Civil Judgment Enforcement means the value of each piece of personal property; for items of the same kind and integrated items, total value of the pieces of personal property in an auction to satisfy a judgment.

3. In an auction, if there are multiple property to be auctioned for the judgment enforcement, the civil judgment enforcement authority shall request the property auction organization to conduct the auction in descending order of the property value. If the collected amounts are enough to pay the debts and expenses according to regulations, the remaining property will not continue to be auctioned.

The purchaser of the auctioned property shall transfer the amount to the account of the civil judgment enforcement authority within 30 days from the date of successful auction and this time limit shall not be extended. If the purchaser fails to pay or fully pay the amount within the prescribed time limit, the civil judgment enforcement authority shall void the conclusion of the auctioned property purchase contract and the auctioned property purchase contract according to regulations of law or request the court to void auctioned property purchase contract according to regulations of law.

Within 60 days from the date on which the purchaser fully pays the amount, the civil judgment enforcement authority shall transfer the auctioned property to the purchaser, except for cases of force majeure events or objective hindrances. The property auction organization shall cooperate with the civil judgment enforcement authority in transferring the property to the purchaser. If any organization/individual that illegally intervenes in or obstructs the transfer, resulting in the late transfer, they shall pay compensation for any damage.

4. The civil judgment enforcement authority shall pay the amounts for judgment enforcement according to Article 47 of the Law on Civil Judgment Enforcement within 10 days from the date on which the property is transferred to the purchaser.

The civil judgment enforcement authority shall follow procedures for depositing that amount into a bank account with a term of 01 month until the property is transferred. The interest generated over the period before the property is transferred according to regulations in clause 3 of this Article shall be aggregated with the initial deposit for the judgment enforcement; the interest generated outside of the period before the property is transferred belongs to the purchaser. If the civil judgment enforcement authority implements coercive measures, the judgment debtor, the property owner or the property manager shall incur all expenses for coercive judgment enforcement according to Article 73 of the Law on Civil Judgment Enforcement; if there is any damage, they shall pay compensation according to regulations of law.

If the property cannot be transferred to the purchaser by the deadline specified in the auctioned property sale contract, the purchaser may request cancellation of the contract according to regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Where the successful bidder fails to fully or punctually pay for the property under the contract, the payment shall be dealt with under the auctioned property sale contract and regulations of law on sale contract.

The civil judgment enforcement authority shall hold an auction as prescribed by law.

Article 28. Registration and issuance of Certificates of right of ownership of property

1. Where the civil judgment enforcement authority cannot revoke documents about the property as prescribed in Point e Clause 3 Article 106 of the Law on Civil judgment enforcement, written requests for invalidation of old documents and issuance of new documents shall be sent to the document issuers.

2. If the property is the right to use land, house or property attached to land granted a certificate according to regulations of law and the certificate cannot be revoked:

a) The civil judgment enforcement authority shall submit a written proposal for revocation of the certificate to the competent People's Committee specified in clause 1 Article 136 of the Land Law in case of initial issuance of the certificate or a land registration authority or its branch specified in clause 2 Article 136 of the Land Law in case the certificate is issued when procedures for registration of land-related changes or changes to the property attached to land are followed.

b) Within 25 working days from the date of receipt of the written proposal from the civil judgment enforcement authority, the competent authority mentioned in point a clause 2 of this Article shall issue a decision to revoke or cancel the issued certificate. The issuance and re-issuance of the certificate shall comply with regulations of the land law.

3. Where property is land use right and property on land that is not granted a Certificate of land user rights, house ownership and other property attached to land but eligible for one, a competent authority shall issue the Certificate of land user rights, house ownership and other property attached to land in accordance with land and housing laws.

Article 29. Transfer of intellectual property rights

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Valuation of intellectual property rights

1. Intellectual property rights shall be assessed in accordance with regulations of law on pricing and valuation of intellectual property rights.

2. The entity that wishes to have intellectual property rights valuated shall pay the valuation costs in accordance with Article 73 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Article 31. Auctioning intellectual property rights

1. The power to auction intellectual property rights:

a) An auctioneering body shall organize auctions of intellectual property rights assessed at over VND 10 million;

b) An enforcement officer shall organize auctions of intellectual property rights assessed at up to VND 10 million or in provinces where no auctioneering body is available or agrees to sign an auctioneer service contract.

2. Intellectual property rights shall be auctioned in accordance with regulations of law on property auction.

Article 32. Handling evidence and property expropriated

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The civil judgment enforcement authority shall send a notice to and request the responsible authority to receive the evidence or property within 10 days from the day on which the notice is received.

If the evidence or property is not received by the aforementioned, the responsible authority shall pay the storage costs and incur all risks.

The transfer of expropriated evidence and property shall be carried out at the warehouse of the civil judgment enforcement authority keeping the evidence or property; the judgment enforcement is complete at the time of receipt of the evidence or property.

3. Where a competent finance authority delegates the handling of expropriated evidence or property, the civil judgment enforcement authority in charge shall follow expropriation procedures after expropriation costs are deducted and establish state ownership of the property and manage it.

Article 33. Destruction of evidence or property

1. The destruction council shall carry out destruction of evidence or property within 10 days from the day on which it is established.

2. Evidence and property may be destroyed by burning, crushing or other appropriate methods.

In case of destruction of harmful chemicals or other items that requires special equipment or expert’s participation, the enforcement officer shall sign a contract with the expert or an organization capable of destroying them in order to ensure safety and avoid environmental damage.

3. The destruction cost shall be covered by state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case of entrustment of joint liability fulfillment, if the judgment debtor has residences or property in more than one administrative divisions and the property in one administrative division is not sufficient to satisfy the judgment, the civil judgment enforcement authority may apply security measures against relevant people and property to prevent avoidance of civil judgment enforcement.

Article 35. Implementation of temporary emergency measures

1. The head of the civil judgment enforcement authority shall authorize another civil judgment enforcement authority of the province where the judgment debtor resides or his/her property is located to take the following temporary emergency measures if the judgment debtor or his/her property moves to another province:

a) Forbid certain acts; grant custody of the minor to another organization or individual; suspend the dismissal decision;

b) Enforce provision of part of alimony; enforced provision of part of compensation for loss of life or health; enforce advance payment of salary, compensation, occupational accident or occupational disease benefits for the worker;

c) Seize the property under dispute;

d) Allow harvest and sale of farm produce or other goods.

2. The head of the civil judgment enforcement authority shall immediately issue a decision to entrust the civil judgment enforcement as soon as the basis for entrustment is available. The head of the entrusted civil judgment enforcement authority shall issue an enforcement decision and request an enforcement officer to take the measures specified in Article 130 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Article 36. Values of property reimbursement in case of cassation or reopening

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 37. Verifying result of civil judgment enforcement

1. The head of the civil judgment enforcement authority shall issue a written verification of the fulfillment of the litigants’ rights and obligations under the enforcement order at their or their relative's request.

2. The written verification shall specify the obligations and the result of civil judgment enforcement at the time of verification.

The result of civil judgment enforcement shall specify whether a litigant has partially or fully discharged his/her obligations under the enforcement order (or the obligations of each period in case of periodic obligations).

Article 38. Settlement of complaints against civil judgment enforcement

1. If a complaint is not accepted, the receiving body shall reply the complainer within 05 working days from the day on which the complaint is received. Only one reply shall be made. If the complainer encloses original documents related to the case, they shall be returned.

If the complaint also contains denunciation, they shall be processed separately according to corresponding regulations of law.

2. Where a complaint is not processed by the deadline, the head of the superior civil judgment enforcement authority shall request the inferior authority to process it, supervise it processing the complaint and take actions against irresponsibility or unreasonable delay. A case that is beyond its capacity shall be transferred to a competent authority.

3. The decision on initial settlement of complaint shall be issued by the competent person regarding an effective decision on implementation of security measures.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The decision or act complained against is illegal but the decision on complaint settlement says it is legal;

b) The complaint processing violates regulations of law on procedures for processing civil judgment enforcement complaints;

c) There is a new circumstance that basically changes the complaint settlement result.

5. Where a litigant keeps making filing complaints after a complaint is settled without giving new evidence, the person in charge of complaint settlement shall retain the complaints and inform the litigant.

6. Pursuant to Article 4 of this Decree and other relevant laws, the person having power to resolve complaints shall determine the period of occurrence of force majeure events or objective hindrances and this period shall not be included in the prescriptive period specified in clause 2 Article 140 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

Article 39. Entities whose liabilities are covered by state budget for fulfillment of judgment enforcement obligations

1. Regulatory bodies.

2. Political organizations, socio-political organizations and their affiliates whose operations are fully covered by state budget.

3. Public service providers established by state budget whose operations are fully covered by state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 40. Conditions for state funding for satisfying judgments

A judgment debtor that is an organization may have its liability covered by state budget if the person at fault is not able to satisfy the judgment or to fully satisfy the judgment and its budget is also not sufficient to satisfy the judgment. Where the liability of an organization is caused by a law enforcement officer in the performance of his/her duty which is eligible for state compensation, regulations of law on state compensation shall apply.

Article 41. Power to decide state funding for satisfying judgments

1. Judgment debtors that are central authorities shall be funded by central government budget; Judgment debtors that are local authorities shall be funded by local government budgets; judgment debtors that are military units shall be funded by state budget.

2. The power and levels of funding shall comply with state budget laws.

Article 42. Procedures for providing funding for satisfying judgments

The judgment debtor eligible for state funding shall compile an application for state funding.

The Ministry of Justice and the Ministry of Finance shall provide instructions on documents, time limits, procedures for processing applications for state funding, cost estimation, funding provision and reimbursement.

Funding provided for satisfying judgments must not be used for other purposes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Other necessary costs specified in Point c Clause 3 Article 73 of the Law on Civil Judgment Enforcement comprise:

a) Cost of meetings between the enforcement officer and relevant bodies before enforcement;

b) Forcible enforcement cost in case the seized property cannot be liquidated as prescribed in Clause 3 Article 104 of the Law on Civil judgment enforcement; the value of seized property specified in Article 90 of the Law on Civil Judgment Enforcement is equal to or smaller than the cost and liability; the seized property is no longer usable; the judgment debtor has to return or give up the property under the judgment without being able to pay the forcible enforcement cost; the judgment debtor makes a getaway or dies without leaving any property;

c) Costs of valuation and determination of property value before enforcement and necessary costs specified in Article 90 of the Law on Civil judgment enforcement;

d) Costs of impoundment of the judgment debtor’s documents without collecting money from the judgment debtor;

dd) Costs of translation and/or interpretation for foreign litigants or ethnic litigants who do not speak Vietnamese;

e) Costs of suspension of coercive judgment enforcement or completion of coercive judgment enforcement specified in points a, b, d, dd clause 1 Article 50 of the Law on Civil Judgment Enforcement;

g) Costs that are paid before the enforcement is cancelled by a competent authority.

2. Payments for participants in the forcible enforcement specified in Clause 7 Article 73:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Participants shall be paid in case of protection of the forcible enforcement, declaring the forcible enforcement, impoundment of property or documents, discussion about the forcible enforcement, discussion about valuation and re-valuation of property without signing a contract with an auctioneering body; direct participation in the enforcement where necessary;

3. The Ministry of Finance and the Ministry of Justice shall specify the payments and provide a mechanism for management of forcible enforcement budget.

Article 44. Exemption and reduction of forcible enforcement cost

1. The head of the civil judgment enforcement authority in charge shall consider granting exemption of reduction of forcible enforcement cost to a litigant that is a natural person may in any of the following cases:

a) The litigant’s income is not able to maintain his/her level of subsistence or the judgment debtor is facing prolonged financial difficulties because of a natural disaster or conflagration.

The level of subsistence is determined according to Clause 2 Article 22 of this Decree.

b) The litigant is a beneficiary of preferential policies or war veteran.

c) The litigant is disabled or chronically sick.

2. The litigant shall submit an application for exemption or reduction of forcible enforcement cost which specifies the reason for exemption or reduction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Within 05 working days from receipt of the application and enclosed documents, the civil judgment enforcement authority shall consider granting exemption or reduction of forcible enforcement cost.

3. Exemption and reduction level:

a) The litigants mentioned in Point a and c Clause 1 of this Article shall be granted 50% reduction of the forcible enforcement cost;

b) The litigants mentioned in Point b Clause 1 of this Article who have paid 50% of the forcible enforcement cost shall have the remainder exempted.

4. The person that fails to follow procedures for valuation or issues an unconformable decision on exemption or reduction of forcible enforcement cost shall reimburse state budget for the forcible enforcement cost.

The decision on exemption or reduction of forcible enforcement cost shall be revoked by the head of the civil judgment enforcement authority if it is discovered that the judgment debtor attempts to avoid the enforcement or provide untruthful information to be granted exemption or reduction of enforcement cost.

Article 45. Advance payment, estimation and statement of forcible enforcement cost

1. Payment for forcible enforcement cost shall be advanced as follows:

a) The civil judgment enforcement authority shall advance part of its budget to pay the forcible enforcement cost. The advanced amount varies according to each civil judgment enforcement authority and approved by the Ministry of Justice, the Ministry of National Defense and the Ministry of Finance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Before the forcible enforcement is carried out, the enforcement officer shall formulate an enforcement plan or estimate forcible enforcement cost and request the head of the civil judgment enforcement authority to approve it. The forcible enforcement cost shall be estimated according to the expenditures prescribed by law and notified to the litigants before the enforcement is carried out in accordance with Article 39 through 43 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

On the basis of the estimated forcible enforcement cost or enforcement plan, the enforcement officer shall follow procedures for advancing funding, unless the litigant voluntarily advances the money.

2. The Ministry of Finance and the Ministry of Justice shall provide guidance on advance payment, estimation and statement of forcible enforcement cost.

Article 46. [39] (repealed)

Article 47. [40] (repealed)

Article 48. [41] (repealed)

Article 49. Procedures for delivery of money or return of property to satisfy judgments

1. In case of payment of judgment enforcement money under the provisions of Point b Clause 2 Article 47 of the Law on Civil Judgment Enforcement, the requests made by the judgment debtors under the judgments and currently performed by such judgment enforcement authority before the date of issuance of the enforcement decision or the record of voluntary delivery of property shall be prioritized for payment.

Where many persons receive a specific piece of property or receive a sum of money under Clause 1 Article 7 of this Decree, the enforcement officer shall follow the procedures on judgment enforcement for those who have requested the judgment enforcement; organize the delivery of money and property to the persons who have made the requests or the judgment debtors present at the time of payment of money or return of property. The other judgment creditor’s rights and obligations according to such judgment shall be settled as agreed or in accordance with provisions of civil law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the recipient does not show up to receive the money within 15 days and the amount is smaller than 01 month’s base salary prescribed by the State, the civil judgment enforcement authority shall send money to the recipient by post. If the money is returned by the post office because it is not received, it shall be dealt with in accordance with Clause 5 of this Article.

The civil judgment enforcement authority shall transfer the money if the recipient wishes to receive it by bank account.

3. If the judgment creditor is an enterprise, regulatory body, social organization or social-economic organization, the judgment sum shall be sent by wire transfer.

If the judgment creditor sends a legal representative to receive the judgment sum at the civil judgment enforcement authority before the civil judgment enforcement authority transfers the money collected, such representative may receive cash.

4. If both the judgment debtor and judgment creditor are present at the civil judgment enforcement authority at the same time, the enforcement officer may give the money or property obtained to the litigant after the enforcement fee is deducted. It is required to issue a delivery note which specifies the time, location, names of litigants, money or property delivered, signatures of litigants and the enforcement officer and a confirmation of the People’s Committee of the commune where the delivery takes place. The delivery note shall be given to the litigants, enclosed with the enforcement dossier and sent to accountants of the civil judgment enforcement authority.

5. The civil judgment enforcement authority shall send money to a bank account or a warehouse in accordance with Clause 2 Article 126 of the Law on Civil Judgment Enforcement in the following cases:

a) The recipient’s address is not determined or the money is going to expire in 15 days from the notification date, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article in which the judgment creditor does not show up to receive it.

If the recipient shows up to receive the money or property after it is sent to a bank account or warehouse, the civil judgment enforcement authority shall give it to the recipient. The amount given to the recipient is inclusive of the deposit interest.

If the judgment creditor does not show up to receive the money or property within 05 years from the effective date of the judgment, or within 01 year from the notification date if money is collected after 05 years from the effective date of the judgment, the head of the civil judgment enforcement authority shall issue a decision on remitting to the State fund and transfer such money and property to the State budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. The cost of wire transfer or property storage mentioned in this Article shall be paid by the recipient.

7. In case of payment upon the property handling, if the property is distrained under a judgment for the fulfillment of a specific obligation according to clause 3 Article 47 of the Law on Civil Judgment Enforcement and there are multiple judgment creditors, but only one or some judgment creditors request the judgment enforcement, the civil judgment enforcement authority shall pay these judgment creditors (requesters) the amounts to which they are entitled and the remaining amounts shall be deposited into a bank account with a term of 01 month. At the same time, judgment creditors that have not yet requested the rights to make requests for judgment enforcement shall be notified, unless the prescriptive time limit for requesting judgment enforcement ends.

If the prescriptive time limit for requesting judgment enforcement expires and the civil judgment enforcement authority does not receive any request, the deposited amounts and interests shall be paid to the judgment creditors that have requested the judgment enforcement under such judgment/decision; the remaining amounts will be paid to judgment creditors under other judgment enforcement decisions (if any) before the date of payment or refunded to persons whose property is distrained or handled.

Article 50. Judicial assistance in civil judgment enforcement

1. The civil judgment enforcement authority of a province or military-zone judgment enforcement authority may request a foreign authority to provide judicial assistance in the process of civil judgment enforcement.

Where the civil judgment enforcement is organized by the civil judgment enforcement authority of a district, the civil judgment enforcement authority of the district shall entrust the civil judgment enforcement authority of the province to request judicial assistance.

2. Procedures for requesting judicial assistance shall comply with treaties to which Vietnam is a signatory and judicial assistance laws.

3. In case of judicial assistance request in the process of civil judgment enforcement:

a) Within 06 months from the day on which the Ministry of Justice sends a valid judicial entrustment dossier, if civil judgment enforcement authority receives sufficient results as required, it shall enforce the judgment in accordance with provisions of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If, past the time limit prescribed in Point a of this Clause, there is no result or any notification about the failure to carry out the judicial entrustment, the notification of entrusted documents and other documents in the judgment enforcement process shall comply with Article 43 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

c) In case of judicial entrustment concerning the return of documents related to the property and personal identities of the litigants, if the judicial entrustment is unsuccessful or the litigants do not show up to receive it, then within 10 days from the expiry date of the time limit prescribed in Point a of this Clause or from the expiry of the time limit according to the notification, the judgment enforcement authority shall follow the procedures to send them to such person. In case the recipient’s address is not identifiable, such documents shall be sent to the issuing authority or organization or the representative agency of the country where the authority or organization issuing such documents is located.

4. Provision of judicial assistance in civil judgment enforcement for foreign authorities:

a) The civil judgment enforcement authority of a province or military-zone judgment enforcement authority shall receive requests for judicial assistance from foreign authorities involved in civil judgment enforcement;

b) Procedures for provision of judicial assistance for foreign authorities shall comply with treaties to which Vietnam is a signatory and judicial assistance laws.

Article 51. Exit of judgment debtors

1. A judgment debtor that has not fulfilled his/her obligations according to the judgment shall be suspended from exit, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

The head of a civil judgment enforcement authority shall make a decision on exit suspension and send it to the immigration authority in one of the following cases:

a) The judgment creditor so requests;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The suspension of exit, extension, lifting or cancellation of exit suspension shall comply with the law on entry and exit.

For the judgment debtor that is an organization or authority, the regulations on suspension of exit shall apply to its legal representative, unless otherwise prescribed by law. In case of receiving notification on the change of the legal representative of the organization or authority or cases prescribed in Clause 4 of this Article, the civil judgment enforcement authority shall send a document to the immigration authority for adjustment of information.

2. The judgment debtor might be exempt from suspension of exit in the following cases:

a) His/her property is sufficient to cover the liability and another person is authorized to satisfy the judgment; the authorization shall be notarized and non-cancellable.

b) Another person whose property is sufficient to cover the liability is authorized and committed to discharge the judgment debtor’s liability; the authorization shall be notarized and non-cancellable.

c) The exit is agreed by the judgment creditor;

d) The prescriptive time limit for requesting enforcement has expired without any legal basis for accepting a late request;

dd) The judgment debtor is a foreigner who commits a less serious crime and has a fatal disease or does not have property or income in Vietnam and has made a written commitment to discharge his/her liability when he/she repatriates.

The commitment must be certified by a Vietnamese diplomatic mission in his/her home country that he/she is urged to fulfill his/her obligations to make payments to the state budget as prescribed by Vietnam's laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Where the judgment debtor authorizes another person to satisfy the judgment, the civil judgment enforcement authority shall inform the authorized person of the enforcement.

Where the judgment debtor emigrates, the notification shall be sent by telegraph, fax, email or other means at the request and this must not obstruct the civil judgment enforcement authority.

4. The lifting and cancellation of exit suspension shall be carried out if the judgment is cancelled under a cassation or reopening procedures or the basis for the suspension is no longer exists or any of the cases prescribed in Clause 2 of this Article occurs.

Chapter III

CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT MANAGING AUTHORITIES, CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AUTHORITIES AND CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT OFFICERS

Section 1. CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT MANAGING AUTHORITIES, CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AUTHORITIES

Article 52. Civil judgment enforcement system

1. The civil judgment enforcement system, except for the military judgment enforcement system specified in Article 54 of this Decree, comprises:

a) At central level: The General Department of Civil Judgment Enforcement which is a civil judgment enforcement managing authority affiliated to the Ministry of Justice;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) At district level: Sub-departments of Civil Judgment Enforcement of urban districts, rural districts, district-level towns and provincial-affiliated cities (below collectively referred to as “Sub-departments of Civil Judgment Enforcement) which are civil judgment enforcement authorities affiliated to the Department of Civil Judgment Enforcement.

2. The General Department of Civil Judgment Enforcement and other civil judgment enforcement authorities have their own juridical personality, seals bearing the national emblem, head offices and accounts.

3. The Minister of Justice shall provide for management of public officials, public employees and public employees in the civil judgment enforcement system.

Article 53. Duties, entitlements and organizational structure of General Department of Civil Judgment Enforcement affiliated to the Ministry of Justice

1. The General Department of Civil Judgment Enforcement is an affiliate of the Ministry of Justice which assists the Minister of Finance in state management of civil judgment enforcement specified in Article 167 of the Law on Civil judgment enforcement, state management of administrative judgment enforcement in accordance with the Law on administrative procedures and relevant legislative documents.

2. The General Department of Civil Judgment Enforcement has a vertical structure. Central affiliates of the General Department of Civil Judgment Enforcement are departments and relevant agencies.

3. Functions, tasks, entitlements and organizational structure of the General Department of Civil Judgment Enforcement shall be specified by the Prime Minister.

Article 54. Military judgment enforcement system

The military judgment enforcement system comprises:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. At military zones and relevant agencies: Military-zone judgment enforcement authorities and relevant agencies (below collectively referred to as “military-zone judgment enforcement authorities”) which are judgment enforcement authorities affiliated to military zones and relevant agencies.

The Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense and military-zone judgment enforcement authorities have their own juridical personality, seals bearing the national emblem, head offices and accounts.

Article 55. Duties, entitlements and organizational structures of Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense and military-zone judgment enforcement authorities

1. The Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense is an affiliate of the Ministry of National Defense which assists the Minister of National Defense and the Minister of Justice in state management of military judgment enforcement in accordance with Article 168 of the Law on Civil Judgment Enforcement and relevant legislative documents.

The Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense includes affiliated offices and divisions; has a Director, Deputy Directors; Heads and deputy heads of offices and divisions, enforcement inspectors, chief enforcement inspectors, senior judgment enforcement inspectors, military officials and public officials, and non-commissioned officers in charge of judgment enforcement.

2. Military-zone judgment enforcement authorities are authorities affiliated to military zones and relevant agencies which perform their duties and entitlements prescribed by law.

A military-zone judgment enforcement authority has a head of the judgment enforcement authority who is also the head, deputy head of the judgment enforcement authority who is also the deputy head, junior, intermediate and senior enforcement officers, enforcement inspectors, chief enforcement inspectors, senior judgment enforcement inspectors, judgment enforcement secretaries, military officials and public officials, and non-commissioned officers in charge of judgment enforcement.

3. The Ministry of National Defense shall provide for duties, entitlements and organizational structures of the Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense and military-zone judgment enforcement authorities.

Section 2. ENFORCEMENT OFFICERS, ENFORCEMENT INSPECTORS, SECRETARIES, HEADS AND DEPUTIES OF CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AUTHORITIES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Enforcement officer candidates shall have to take an examination in accordance with regulations of Law on Civil Judgment Enforcement and officials.

2. The Ministry of Justice shall hold examinations to recruit enforcement officers and promulgate regulations on forms, procedures and contents of such examinations to recruit junior enforcement officers.

Contents and forms of examinations for promotion from junior enforcement officers to intermediate enforcement officers, and from intermediate enforcement officers to senior enforcement officers shall comply with regulations of law on officials and public employees and Law on Civil Judgment Enforcement.

3. The Minister of Justice shall issue regulations on codes, professional standards and payrolls applicable to enforcement officers at all ranks after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs.

Article 57. Conditions for taking enforcement officer’s examination

1. The candidate satisfies all conditions applied to enforcement officers specified in Article 18 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

2. The candidate does not face a criminal prosecution or discriminatory actions but a final conclusion or final decision issued by the competent authority and falls into other cases as prescribed by regulations of law on officials.

Article 58. Enforcement officer’s examination candidates

1. The Director of each Sub-department of Civil Judgment Enforcement shall send a list of candidates to the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement; the head of each military-zone judgment enforcement authority shall send a list of candidates to the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Directors and Deputy Directors of the Department of Civil Judgment Enforcement regarding the civil judgment enforcement authority; Director and Deputy Directors of the Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense regarding the military-zone judgment enforcement authority shall hold qualifying tests.

4. The Ministry of Justice shall provide for conditions, qualification and documents applied to candidates who are not officials and officials in one province who take the enforcement officer’s examination in another province.

Article 59. Application for enforcement officer’s examination

1. The candidate’s application form.

2. The application form of the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement regarding the civil judgment enforcement authority; the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense regarding the military-zone judgment enforcement authority.

Article 60. Receiving and processing applications for enforcement officer’s examination

1. The General Department of Civil Judgment Enforcement shall receive and consider applications; publish a list of qualified civil enforcement officer's examination candidates.

2. The Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense shall receive and consider applications; publish a list of qualified military-zone enforcement officer's examination candidates.

Article 61. Board of examiners

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Board of examiners shall assist the Minister of Justice in holding enforcement officer’s examinations and:

a) Publish the plan for enforcement officer’s examination; rules, subjects, examination forms; time and location of examination;

b) Organize the preparation of examination questions; establish the board of supervisors and board of graders;

c) Provide instruction and organize the examination; report the result to competent authorities for recognition;

d) Settle candidates’ complaints and denunciations.

3. Boards of examiners for intermediate enforcement officer’s examinations and senior enforcement officer’s examinations shall establish in accordance with regulations of law on officials and civil judgment enforcement.

Article 62. Designation of enforcement officers

1. The Board of examiners shall send the result to the Ministry of Justice. The General Department of Civil Judgment Enforcement shall send a consolidated report to the Minister of Justice for designation of enforcement officers as prescribed.

2. Directors of Departments of Civil Judgment Enforcement shall send their reports to the General Department of Civil Judgment Enforcement, which will later send a consolidated report to the Minister of Justice in accordance with Clause 6 and Clause 7 Article 18 of the Law on Civil Judgment Enforcement.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 63. Selection and designation of enforcement officers without examination

1. Enforcement officers in bordering areas, islands, extremely disadvantaged areas may be designated without examination from July 01, 2015 to June 30, 2020 inclusive if all of the following conditions are satisfied:

a) The civil judgment enforcement authority is of a district other than the chief district of the province, the region-based allowance coefficient is 0.3 or higher, the civil judgment enforcement authority is located in a bordering area, island or extremely disadvantaged area;

b) The designated person makes a written commitment to work at the aforementioned civil judgment enforcement authority for at least 05 years.

2. A list of civil judgment enforcement authorities entitled to designate enforcement officers without examination is enclosed with this Decree.

3. The Minister of Justice shall decide designation and dismissal of enforcement officers specified in Clause 1 of this Article at the request of the recruitment board.

4. The provincial recruitment board consists of a chairperson who is a Chairperson or Deputy Chairperson of the People’s Committee of the province; a deputy chairperson who is Director of a civil judgment enforcement authority of the province; members who are representatives of the Department of Internal Affairs, Department of Justice, Standing Committee of Provincial Bar Association; secretary who is the personnel department manager of the Department of Civil Judgment Enforcement. The Minister of Justice shall propose board members at the request of Chairperson of the provincial People’s Committee;

The Council shall operate on a collective basis. Meetings of the board shall be convened by the chairperson at the request of the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement. A meeting shall only be held if it is attended by at least two thirds of the members. All decisions shall be ratified at the meetings. A decision shall be considered ratified if it is voted for by more than half of the members.

Article 64. Procedures for reassignment of enforcement officers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. An application for reassignment of an enforcement officer consists of:

a) An application form that contains reasons for reassignment;

b) (repealed)

c) A written request for reassignment or the enforcement officer issued by the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement regarding the civil judgment enforcement authority or the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement of the Ministry of National Defense regarding the military-zone judgment enforcement authority.

Article 65. Dismissal of enforcement officers

An enforcement officer may be dismissed in any of the following cases:

1. He/she commits a violation of law during the civil judgment enforcement which results in dismissal but does not result in criminal prosecution.

2. He/she commits a serious violation specified in Article 21 of the Law on Civil Judgment Enforcement which results in dismissal.

Procedures for requesting the Minister of Justice to decide dismissal of enforcement officers shall comply with regulations on disciplinary actions against officials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An enforcement inspector is an official who assists the head of the civil judgment enforcement managing authority, civil judgment enforcement authority, military judgment enforcement managing authority and military judgment enforcement authority in inspecting the process of judgment enforcement and perform other tasks prescribed by law.

2. Enforcement inspectors in the army are military officers and non-commissioned officers.

3. The Minister of Justice shall issue regulations on codes, professional standards and payrolls applicable to enforcement inspectors at all ranks after reaching an agreement with the Minister of Home Affairs.

Article 67. Duties and entitlements of enforcement inspectors

1. Inspect the civil judgments that were enforced and are being enforced; verify cases appealed against at the request of the head of the civil judgment enforcement authority; verify civil judgment enforcement statistics, reports, data and other relevant documents.

2. Plan and carry out or cooperate with relevant organizations in inspection and propose solutions.

3. Confer with the head of the civil judgment enforcement authority in responding to appeals by the People’s Procuracy.

4. Perform other tasks given by the head of the civil judgment enforcement authority.

Article 68. Responsibility of enforcement inspectors

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Enforcement inspector shall be responsible to the law and their chiefs for performance of their tasks.

3. An enforcement inspector must not:

a) perform any act banned by regulations of law on officials and relevant laws;

b) collude with the inspected entity and relevant persons in falsifying the inspection result;

c) carry out an inspection without a decision issued by a competent person;

d) illegally interfere with the inspection or uses his/her influence to manipulate other enforcement inspectors;

d) misuse his/her authority to commit violations of law; harass the inspected entity; harbor violators;

e) reveal information and/or documents about the inspection to other people before a conclusion is given.

4. An enforcement inspector shall not participate in an inspection that involves either his/her:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) parent, adoptive parent, grandparents, uncle, aunt, sibling of the enforcement inspector or the enforcement inspector’s spouse; or

c) nephew or niece.

Article 69. Designation and promotion of enforcement inspectors

1. The assignment or reassignment of inspectors; contents and forms of examinations for promotion from civil judgment enforcement inspectors to chief civil judgment enforcement inspectors and from chief civil judgment enforcement inspectors to senior civil judgment enforcement inspectors shall comply with regulations of the law on officials and public employees and the Law on Civil Judgment Enforcement.

2. The Ministry of National Defense shall establish a recruitment council which proposes designation of military enforcement inspectors to the Minister of Justice.

Article 70. Mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors

1. Power to mobilize, reassign and second enforcement officers and enforcement inspectors

a) The Minister of Justice shall decide mobilization, reassignment and secondment of senior enforcement inspectors who are not holding managerial positions; enforcement officers and enforcement inspectors holding managerial positions within the authority of the Minister of Justice;

b) The General Director of General Department of Civil Judgment Enforcement shall decide mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors from one province to another; enforcement officers holding the position of Deputy Directors of Departments of Civil Judgment Enforcement, enforcement inspectors holding the position of Deputy Directors of General Department of Civil Judgment Enforcement and equivalent positions, except for the case mentioned in Point a of this Clause;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Procedures for mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors shall comply with regulations of law on civil judgment enforcement, officials, instructions of the Ministry of Justice (and regulations of the Ministry of National Defense for military enforcement officers and enforcement inspectors).

3. The Ministry of Justice and the Ministry of Finance shall provide for allowances for reassigned and seconded persons.

Article 71. Enforcement secretaries

1. An enforcement secretary is a civil judgment enforcement official who assists a junior enforcement officer, an intermediate enforcement officer or a senior enforcement officer in following civil judgment enforcement procedures or an inspector, a chief inspector or a senior inspector in performing inspection tasks according to regulations of law.

The assignment or reassignment of enforcement secretaries; contents and forms of examinations for promotion from intermediate secretaries to enforcement secretaries shall comply with regulations of the law on officials and public employees and the Law on Civil Judgment Enforcement.

2. The Minister of Justice shall promulgate regulations on codes, professional standards and payrolls applicable to enforcement secretaries at all ranks after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs.

3. Military enforcement secretaries in the army are military officers and non-commissioned officers. The Minister of National Defense shall establish standards, conditions and procedures for designation and dismissal or military enforcement secretaries.

Article 72. Standards, power and procedures for designation, redesignation, dismissal, resignation of Directors and Deputy Directors of civil judgment enforcement authorities

1. The Director or Deputy Director of the Sub-department of Civil Judgment Enforcement must:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) have political credentials, moral senses, integrity discipline and responsibility;

c) have practical experience of civil judgment enforcement;

d) be capable of organizing performance of tasks of the Director of the Sub-department of Civil Judgment Enforcement; and

dd) satisfy other standards prescribed by law.

2. The Director or Deputy Director of the Department of Civil Judgment Enforcement must:

a) hold the position of intermediate junior enforcement officer or above;

b) have political credentials, moral senses, integrity discipline and responsibility;

c) have practical experience of civil judgment enforcement;

d) be capable of organizing performance of tasks of the Director of the Department of Civil Judgment Enforcement; and

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The Minister of Justice shall decide designation, redesignation, reassignment, dismissal, resignation and demotion of Directors of Departments of Civil Judgment Enforcement.

The Minister of Justice shall delegate the power to decide designation, redesignation, reassignment, dismissal, resignation and demotion of Deputy Directors of Departments of Civil Judgment Enforcement, Directors and Deputy Directors of Sub-departments of Civil Judgment Enforcement.

4. The Minister of Justice shall elaborate Clause 1 through 3 of this Article.

5. The Minister of National Defense shall establish standards and procedures for designation, redesignation, reassignment, dismissal, resignation of Directors and Deputy Directors of military-zone judgment enforcement authorities.

Section 3. COSTUMES, INSIGNIA AND EQUIPMENT OF CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT OFFICERS AND ENFORCEMENT INSPECTORS

Article 73. Enforcement officer’s card and enforcement inspector’s card

1. An enforcement officer or enforcement inspector shall wear an enforcement officer’s card or enforcement inspector’s card in the performance of his/her duty; the card shall be changed according to his/her rank or position and must be returned when he/she no longer holds such position. The loss of an enforcement officer’s card or enforcement inspector’s card must be reported to the nearest police authority and the civil judgment enforcement authority for which he/she works.

2. Enforcement officer’s cards and enforcement inspector’s cards shall be issued by the Ministry of Justice.

3. The Minister of Justice shall provide for the design, issuance, replacement and withdrawal of enforcement officer’s cards and enforcement inspector’s cards.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Enforcement officers of Departments and Sub-departments of Civil Judgment Enforcement shall be provided with support instruments as prescribed by law.

2. Support instruments serving civil judgment enforcement include:

a) Stun batons, rubber batons, taser gloves;

b) Pepper sprays, anaesthetic sprays;

c) Ball bearing guns, pellet guns, rubber bullet guns, pepper guns, tranquilizer guns and ammunition thereof.

Article 75. Planning and provision of support instruments serving civil judgment enforcement

1. Pursuant to Clause 2 Article 74 of this Decree, Directors of Departments of Civil Judgment Enforcement shall formulate and submit plans for provision of support instruments for their officers to General Director of General Department of Civil Judgment Enforcement for consideration and decision.

The General Director of General Department of Civil Judgment Enforcement shall decide the quantity and types of support instruments provided for civil judgment enforcement authorities.

2. The heads of civil judgment enforcement authorities shall provide support instruments for enforcement officers before the performance of their duties. It is required to make a list of support instruments provided and delivery notes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The purchase, transport, repair, management and use of support instruments shall comply with regulations of law on management and use of weapons, explosive materials and support instruments.

2. The equipment, purchase, transport, repair, management of support instruments by military-zone judgment enforcement authorities shall comply with regulations the Ministry of National Defense.

Article 77. Liquidation and destruction of support instruments serving civil judgment enforcement

1. Civil judgment enforcement authorities shall inspect and classify their support instruments by quality. The Department of Civil Judgment Enforcement shall compile a list of unrepairable support instruments provided for civil judgment enforcement authorities in the province and request a competent authority to receive, classify, liquidate or destroy them.

2. The liquidation and destruction of support instruments shall comply with regulations of law on procedures, competence, and funding for collection, classification, storage, liquidation and destruction of weapons, explosive materials and support instruments.

Departments of Civil Judgment Enforcement shall report result of support instruments liquidation and destruction to Director of General Department of Civil Judgment Enforcement.

3. The liquidation and destruction of support instruments by military-zone judgment enforcement authorities shall comply with regulations the Ministry of National Defense.

Article 78. Salaries and allowances of enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries and other officials and people involved in civil judgment enforcement

1. Enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries and other officials and people involved in civil judgment enforcement shall receive salaries, responsibility allowance and other benefits prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Each enforcement secretary will be entitled to the salary of Category A1 of the currently applicable salary schedule of officials and public employees working in regulatory bodies. Each intermediate enforcement secretary will be entitled to the salary of Category A0 of the currently applicable salary schedule of officials and public employees working in regulatory bodies.

3. Enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries, military public officials and employees and non-commissioned officers performing civil judgment enforcement tasks in the army shall receive responsibility allowance and other benefits.

Article 79. Insignia

1. Hat badge: a metal circle surrounded by double laurels, a yellow five-pointed star in the middle, two yellow rice flowers to the sides and a yellow cogwheel under the star. Above the badge is the red text “THI HÀNH ÁN” (“JUDGMENT ENFORCEMENT”).

2. Shirt badges:

a) Shoulder badge: dark blue fabric with bordeaux red edge. A five-pointed star in a circle surrounded by double laurels at one end; yellow embossed metal stars in the middle;

b) Lapel badge: metal single laurel; fabric parallelogram badge, dark blue background, a sword and shield in the middle, with or without yellow metal edge.

The use of lapel badges depends on the officer’s rank and position.

Article 80. Recipients of insignia

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Insignia of military enforcement officers and other judgment enforcement positions in the army shall comply with regulations of the Ministry of National Defense.

Article 81. Insignia of officials and persons involved in civil judgment enforcement

1. Insignia of leaders of General Department of Civil Judgment Enforcement:

a) Insignia of General Director of General Department of Civil Judgment Enforcement: No stripes, 2 vertical yellow embossed metal stars in the middle, two crossed laurels on each shoulder badge; single yellow laurel on the lapel;

b) Insignia of Deputy Directors of General Department of Civil Judgment Enforcement are the same as the insignia described in (a) with only 1 yellow embossed metal star in the middle of each shoulder badge.

2. Insignia of leaders of affiliates of General Department of Civil Judgment Enforcement:

a) Insignia of heads of affiliates of General Department of Civil Judgment Enforcement: 2 horizontal and 2 vertical yellow embossed metal stars in the middle, 2 parallel horizontal yellow metal stripes at the end of each shoulder badge; fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a sword and shield in the middle and surrounded by yellow metal edge;

b) Insignia of deputies of heads of affiliates of General Department of Civil Judgment Enforcement are the same as the insignia described in (a) with only 3 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge.

3. Insignia of leaders of Departments of Civil Judgment Enforcement:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The insignia on the lapel of the Director or Deputy Directors of the Department of Civil Judgment Enforcement is a single yellow laurel.

4. Insignia of leaders of affiliates of Departments and Sub-departments of Civil Judgment Enforcement:

a) Shoulder badges of the head or deputy of an affiliate of the Department of Civil Judgment Enforcement are the same as his/her official’s rank;

b) Shoulder badges of a Director or Deputy Director of the Sub-department of Civil Judgment Enforcement are the same as his/her enforcement officer’s rank;

c) Insignia on the lapel of the head or deputy of an affiliate of the Department of Civil Judgment Enforcement, Director or Deputy Director of the Sub-department of Civil Judgment Enforcement is a fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a sword and shield in the middle and surrounded by yellow metal edge.

5. Insignia of enforcement officers:

a) Insignia of a senior enforcement officer: 2 vertical yellow stripes, 2 vertical and 2 horizontal yellow embossed metal stars on each shoulder badge; fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a sword and shield in the middle;

b) Insignia of an intermediate enforcement officer are the same as the insignia described in (a) with only 3 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge.

c) Insignia of a junior enforcement officer are the same as the insignia described in (a) with only 2 yellow metal stars in the middle of each shoulder badge.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Insignia of a senior enforcement inspector, senior specialist and the equivalent: 2 vertical and 2 horizontal yellow embossed metal stars in the middle and 2 parallel horizontal yellow stripes at the end of each shoulder badge; fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a yellow metal sword and shield in the middle;

b) Insignia of a chief enforcement inspector, chief specialist and the equivalent are the same as the insignia described in (a) with only 3 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge;

c) Insignia of an enforcement inspector, specialist and the equivalent are the same as the insignia described in (a) with only 2 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge;

d) Insignia of other officials and people involved in civil judgment enforcement are the same as the insignia described in (a) with only 1 yellow embossed metal star in the middle and 1 horizontal yellow metal stripe at the end of each shoulder badge.

Article 82. Costumes of civil judgment enforcement officials

1. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement of General Department of Civil Judgment Enforcement and Department of Civil Judgment Enforcement of Ministry of National Defense, other civil judgment enforcement authorities and military judgment enforcement authorities shall be provided with costumes which are worn during performance of their duties as prescribed by law.

2. Civil judgment enforcement costumes comprise: Autumn and winter uniform, winter coat, winter sweater, spring and summer uniform, long-sleeved shirt, name tag, leather shoes, leather belt, leather sandals, socks, tie, raincoat, peaked cap, helmet, leather briefcase.

3. The Minister of Justice shall provide for design, colors and rules for using civil judgment enforcement costumes which are used nationwide, except for the case specified in Clause 4 of this Article.

4. Costumes of enforcement officers, enforcement inspectors, military officers and career military personnel performing civil judgment enforcement tasks in the army shall be provided in accordance with regulations of the Minister of National Defense.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Costume provision periods:

a) Autumn and winter uniform: 01 suit per 03 years;

b) Winter coat: 01 piece per 03 years;

c) Winter sweater: 01 piece per 03 years for officials and public employees working from Thea Thien Hue upwards and in Tay Nguyen area;

d) Spring and summer uniform: 02 suits per 02 years;

dd) Long-sleeved shirt: 01 piece per year;

e) Winter dress uniform: 01 suit per 05 years;

g) Summer dress uniform: 01 suit per 03 years;

h) Leather shoes: 01 pair per year;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



k) Leather sandals: 01 pair per year;

l) Socks: 02 pairs per year;

m) Tie: 02 pieces per 02 years;

n) Raincoat: 01 piece per year;

o) Peaked cap: 01 piece per 02 year;

p) Helmet: 01 piece per 02 years;

q) Leather briefcase: 01 piece per 02 years.

2. Allocation and use of costumes:

a) Costumes of enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement shall be allocated within the limits specified in Clause 1 of this Article. 02 suits of autumn and winter uniforms, 02 suits of spring and summer uniforms, 02 long-sleeved shirts shall be allocated for the first time;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement shall be provided with a set insignia per 03 years; 02 sets shall be provided for the first time. Insignia shall be replaced periodically. Insignia shall be replaced in case of changes to the wearer’s rank or position or loss or damage of them. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement who are reassigned shall return their insignia to the head of the civil judgment enforcement authority where they work.

4. Depending on the demands of agencies and units and practical conditions of regions, the Ministry of Justice shall decide allocation and use of uniforms and badges in accordance with regulations of law.

Chapter IV

TRANSITION AND IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 84. Effect and transition clauses

1. This Decree comes into force from September 01, 2015 and replaces the Government's Decree No. 74/2009/ND-CP, Decree No. 58/2009/ND-CP and Decree No. 125/2013/ND-CP dated October 14, 2013.

2. Regarding judgments that have not completely been enforced before the effective date of this Decree but enforcement procedures have been followed in accordance with the Law on Civil Judgment Enforcement and its instructional documents, the enforcement results shall be recognized; next enforcement procedures shall be followed in accordance with this Decree.

3. Organizations and individuals having the power to organize civil judgment enforcement shall apply enforcement procedures provided for in this Decree, unless otherwise prescribed by law.

Article 85. Responsibility for implementation and provision of guidance

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.

The Minister of Justice shall, within its jurisdiction, cooperate with relevant ministries and central authorities in providing guidance on implementation of articles and clauses assigned and other necessary contents of this Decree to serve state management of civil judgment enforcement./.

CERTIFIED BY

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Mai Luong Khoi

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 6994/VBHN-BTP ngày 04/12/2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.942

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.54.227
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!