VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
2. Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng
6 năm 2018 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019;
3. Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm
2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thi hành án dân sự[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục
thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định
dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định
hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết
định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[3] có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng
tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án, quyết định
được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật
này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều
1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của
Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam;
đ)[4] Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ
ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại
Tòa án;
e)[5] Phán quyết, quyết
định của Trọng tài thương mại;
g)[6] Quyết định của
Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp
sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương,
trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao
động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần,
nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đương sự bao gồm người được thi hành
án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ
quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ
quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời
hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết
thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành
án theo quy định của Luật này.
6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp
người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự
mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người
được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản
chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ
trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi
hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
9.[7] Mỗi quyết
định thi hành án là một việc thi hành án.
Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của
bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều
2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được
pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thỏa thuận thi hành
án
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành
án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức
xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có
trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa
thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ
chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của
người được thi hành án[8]
1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần
hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung
thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu,
sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi
chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành
án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác
minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện
thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường
hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người
khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường
hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp
hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có
thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của
Luật này.
Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của
người phải thi hành án[9]
1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người
được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm,
phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu
thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu,
sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi
chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành
án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người
khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường
hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được
xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định
của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi
hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp
hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có
thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật
này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[10]
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các
quyền sau đây:
a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;
b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu,
sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi
chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành
án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên
trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về
địa chỉ, nơi cư trú.
Điều 8. Tiếng nói và chữ viết
dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án
dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số
mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung
thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện và cưỡng
chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi
hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành
án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật
này.
Điều 10. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của
Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của
mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành
án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối
với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát và kiểm
sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà
nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.[11] Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân
sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành
án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát
nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa
chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về
thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và
thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức
và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành
án theo quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân
sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc
việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan
điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên
quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật
và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu
sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm
pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng,
Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương
(sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan
thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định
của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự
cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định
theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án
dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất,
kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo
hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của
Luật này.
7.[12] Báo cáo
công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định
của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu
cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định
theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2.[13] Tổng kết
thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản
án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân
khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động
của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong
việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người
có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật
này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết
định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất,
kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ
chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của
Luật này.
7.[14] Báo cáo
công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định
của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu
cầu.”
Điều 17. Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao
nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều
2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển,
bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc,
trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở
lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm
Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm
trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05
năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung
cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ
05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5.[15] Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được
bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp,
Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.[16] Người đang
là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ
quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm
nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được
bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.
7.[17] Trường hợp
đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm
công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên
trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp
hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp
hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm
trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn
nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy
không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn
để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm
Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân
công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp
dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp
hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp
với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan
đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ
tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối
việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về
thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu
hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật,
thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi
hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp
hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và
uy tín.
Điều 21. Những việc Chấp
hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức
không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết
vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có
trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản
thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền,
lợi ích của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp
hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác,
chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù
hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định;
trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có
căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự
của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ
chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải
thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản
án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của
pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm
sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành
viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án
đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp
huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản
lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc
được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh
phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm
việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện,
trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục, phù hiệu,
chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác
làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong
khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề
nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Chương III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 26. Hướng dẫn quyền
yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[18], Trọng tài thương mại phải giải thích
cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi
hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản án, quyết
định
Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[19],
Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều
2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi
hành".
Điều 28. Chuyển giao bản
án, quyết định
1.[20] Tòa án đã
ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản
1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2.[21] Tòa án đã
ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển
giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3.[22] Tòa án, Trọng
tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển
giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra
quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên
tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ
quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê
biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Thủ tục nhận bản
án, quyết định[23]
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài
thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản
án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự;
ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết
định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ
của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải
có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có
liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng
văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu
thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành
án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định
trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ
thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi
hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính
vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý
cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng
minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu
cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện
bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Tiếp nhận, từ chối
yêu cầu thi hành án[24]
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác
yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời
nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài
liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người
yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người
phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường
hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của
pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày
bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này
có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan
thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào
sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu
thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp
sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành
án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản
án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định
của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không
có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 32.[25] (được bãi bỏ)
Điều 33.[26] (được bãi bỏ)
Điều 34.[27] (được bãi bỏ)
Điều 35. Thẩm quyền thi
hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm
quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[28] nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[29] đối
với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương[30] nơi cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c)[31] Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi
hành án cấp quân khu ủy thác.
2.[32] Cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau
đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp
cao;
c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển
giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh[33];
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân
sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành
của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy
cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này
mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi
hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền
thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và
quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu
và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và
quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực
trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản,
xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và
quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung
ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d)[34] Quyết định
dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân
khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân
khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi
hành án[35]
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức
thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi
bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy
vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc
diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này
thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này
thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên,
chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban
hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được
thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi,
bổ sung, hủy quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành
án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau
đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không
đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay
đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không
còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành
án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ
sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp
quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi
hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành
án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc
yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau
đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản
1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp
hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của
việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định
về thi hành án[36]
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về thi
hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu
tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương
sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội
dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự
tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình
thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành
án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người
được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông báo
trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao
trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì
văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ
năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông,
bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng
của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản.
Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có người
thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ
chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời
điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực
hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết
công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến
địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều 41. Thủ tục thông báo
trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ
chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo
pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và
phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo
có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản
thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày
được thông báo hợp lệ.
Điều 42. Niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ
được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực
hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được
thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực
hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau
đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan
thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú
cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai,
trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản
thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông
báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại
địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày
trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa
phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày
trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương
hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên
phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều kiện
thi hành án[37]
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp
hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực,
cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ
quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều
kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn
lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người
phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác
minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan
thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết
quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện
thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú,
làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành
viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều
kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc
đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng
ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản
yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan,
tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài
sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản,
lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê
chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh
có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy
quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài
sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi
hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết
quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại
được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá
nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm
về các nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm,
công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản
lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông
tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong
trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên,
đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông
tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm
cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền
của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ
chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện
thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật,
thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44a. Xác định việc
chưa có điều kiện thi hành án[38]
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc
có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người
mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài
sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc
tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ
về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể
sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể
cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của
người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi
hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên
trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì
cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 45. Thời hạn tự nguyện
thi hành án[39]
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể
từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông
báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành
án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc
thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của
Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành
án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản
1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà
không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời
gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47. Thanh toán tiền,
trả tài sản thi hành án[40]
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí
thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật
này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Tòa án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án,
quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án
thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự
quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều
người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà
họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng
chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm
có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được
thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà
bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản
mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì
số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên
thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau
khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định
tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên
nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố,
thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại
Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được
tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền,
trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài
sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.
Điều 48. Hoãn thi hành án
1.[41] Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau
đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận
của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi
hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự
mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý
hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của
đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải
chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý
để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này;
tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau
khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được
bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan
có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan
thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170
và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi
dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được
nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành
án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được
thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3
Điều 104 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người
có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án
đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ
trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành
án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành
án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc
đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo
ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu
hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc
phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra
văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải
thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05
ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi
hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi
căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn
hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc
không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra
quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình chỉ thi
hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông
báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi
hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một
phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay
bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có
kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành
án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm
quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án
giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến
hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 50. Đình chỉ thi hành
án
1.[42] Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường
hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản
hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định
không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định
của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được
chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người
được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi
hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định,
trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn
bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải
thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được
chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với
người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng
theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 51.[43] (được bãi bỏ)
Điều 52. Kết thúc thi hành
án[44]
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường
hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về
việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 53. Xác nhận kết quả
thi hành án
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác
nhận kết quả thi hành án.
Điều 54. Chuyển giao quyền
và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành
án đối với tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục
thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp
tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định
chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ
thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ
của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên
đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d)[45] Trường hợp
giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ
quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ
thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức
mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì
nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do
thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể
phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng
với tài sản đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi
hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)[46] Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực
hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần
tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án, người phải
thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao
cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền
làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án
theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành
án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối với các quyết định, thông báo khác về thi
hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ
nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của
Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển
giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền,
nghĩa vụ của đương sự.
Điều 55. Ủy thác thi hành
án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy
thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có
tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2. Trường hợp
người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ủy thác thi hành án từng
phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.
Trường hợp ủy
thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài
sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi
làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm
việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.
Trường hợp
thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở
các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy
thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong
các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.
3. Việc
ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có
căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của
Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc ủy thác phải thực hiện
ngay sau khi có căn cứ ủy thác.
Điều 56. Thẩm quyền ủy thác
thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác
thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc
hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh
trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu
trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh,
quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[47];
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu
thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa
bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản
này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác
vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ
việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu
khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện có điều kiện thi hành.
Điều 57. Thực hiện ủy thác
thi hành án
1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự
phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên
quan đến khoản ủy thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra
quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi
một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi
có điều kiện thi hành.
2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không
được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải
tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận
ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác
về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 58. Bảo quản tài sản
thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực
hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người thân
thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều
40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân
sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy
tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên
bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ,
tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu
có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các
bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản.
Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài
sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy
định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Việc thi hành án
khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được
nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận,
nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên
đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định
tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
Điều 60. Phí thi hành án
dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án
dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự,
thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước[48]
1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ
thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản
đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có
thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi
hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000
đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành được một
phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn
lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời
hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần
khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các
điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi
hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần
giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không
quá 50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành
được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp
tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi
hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi
bản án, quyết định.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác
định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa
án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài
liệu sau đây:
1. Văn bản đề
nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản
tiền phạt;
2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án dân sự;
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp
trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án.
Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối
với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung
là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[49]) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức
việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ,
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn,
giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm.
Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc
không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình
phạt tù.
Điều 64. Kháng nghị quyết định
của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của
Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không
kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp
trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ
trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần
thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết
kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị
việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng
nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ
việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị
kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm
thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu,
tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi
hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị
Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn,
giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm tài chính
từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn
bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện
pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà
nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người
gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng,
thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI
HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo đảm
thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm
ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho
đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện
pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường
hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị
áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong tỏa tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi
hiện trạng về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ[50]
1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản
gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải
giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản,
tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản
của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa
thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý
tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản,
tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản,
tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này
phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật
này.
Điều 68. Tạm giữ tài sản,
giấy tờ của đương sự[51]
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi
hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà
đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành
viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác
định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm
giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà
chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu
giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản,
Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản
có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ;
trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ
ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho
người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng
minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác
minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền
sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ
xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải
thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy
tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong
nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ
cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Điều 69. Tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản[52]
1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương
sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng
tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải
thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.
2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng
minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác
minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu,
sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy
tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ
xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp
hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại
Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định
chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ cưỡng chế
thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường
hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường
hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 71. Biện pháp cưỡng chế
thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý
tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi
hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản,
giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không
được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế
thi hành án[53]
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi
hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức
cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành
án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch,
yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan
Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng,
phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn,
xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người
chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73. Chi phí cưỡng chế
thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế
thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê
phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương
tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản;
chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản
tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản
chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực
hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy
tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham
gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng
chế thi hành án sau đây:
a)[54] Chi phí định
giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp
định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ
trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu
chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi
hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định
về định giá;
b)[55] Chi phí
xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của
Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí
cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và
thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày
cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi
phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được
thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức
việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành
án.
6. Chi phí
cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền
bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau
khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả
ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực
tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74. Xác định, phân
chia, xử lý tài sản chung để thi hành án[56]
1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu
tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản
chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành
án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết
để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu
Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có
quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất
của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành
viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất
của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của
Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định
được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp
hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của
người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc
nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có
thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở
hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần
tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản
thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu
chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn
03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán
tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán
theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 75. Giải quyết tranh
chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án[57]
1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án
bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên
thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại
Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết
định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc
không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản
để thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên
quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành
viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch
đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo
mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên
quan đến giao dịch đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải
quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và
khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa
án.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI
VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ tiền
trong tài khoản
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền
trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt
quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ
tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý
tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án
dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77. Chấm dứt phong tỏa
tài khoản
1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa
vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của
Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định
tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc
phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78. Trừ vào thu nhập của
người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền
lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp
pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành
án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của
người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định
kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi
hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập
của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền
lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng
tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức
khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm
bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo
hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương
hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 79. Thu tiền từ hoạt động
kinh doanh của người phải thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập
từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động
kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền
tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và
gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người
phải thi hành án.
Điều 80. Thu tiền của người
phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang
giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì
Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản
thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi
hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền của người
phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền
của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để
thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ
giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản
thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải
thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải
có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI
SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ giấy tờ có
giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành
án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ
đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án
dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao
giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 83. Bán giấy tờ có giá
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI
SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên, sử dụng,
khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở
hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải
thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ
các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng,
an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí
tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp
hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án
trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được
sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành
án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ
chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận
từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh
toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để
thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền sở
hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định
tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở
hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương
pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu giá
quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu
giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI
SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không được
kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của
pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do
ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là
cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch
mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người
phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng
dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở
địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không
lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải
thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải
thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho
người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn
cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị,
phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để
kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm
an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 88. Thực hiện việc kê
biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít
nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp
xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần
ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể ủy quyền
cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông
báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn
tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung
biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên
vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc
nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó
mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại
Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên
bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự
hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên
quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản,
yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người
được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ
dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Điều 89. Kê biên tài sản là
quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo
đảm
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất,
tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định
của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài
sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại
khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử lý tài
sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn
tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên
có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp
nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế
thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp
hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý
tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo
quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên tài sản của
người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản
của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án,
quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành
án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng
chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người
thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
Điều 92. Kê biên vốn góp
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của
người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết,
Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải
thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn
góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần
vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ vật bị
khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói
thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý
đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành
viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở
gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải
chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa,
mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải
lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Điều 94. Kê biên tài sản gắn
liền với đất
Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn
liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất
không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê
biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
Điều 95. Kê biên nhà ở
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người
phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không
có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người
phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng
đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của
người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi
hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng
đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc
tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án
đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang
thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng
đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn
thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực
hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên phương tiện
giao thông
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của
người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người
đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu
có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai
thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho
người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng,
bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người
đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp
hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được
phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối
với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi
hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 97. Kê biên hoa lợi
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản
mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối
với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại
một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá tài sản
kê biên
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận
được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản
về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu
giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành
viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong
các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và
không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ
chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại
khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường
hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng
hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ
quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99. Định giá lại tài sản
kê biên
1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định
tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá
tài sản;
b)[58] Đương sự
có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá
tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận
nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại
tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3.[59] Giá thẩm định
lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.
Điều 100. Giao tài sản để
thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được
thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp
hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì
người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và
phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ
lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi
hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.
Điều 101. Bán tài sản đã
kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức
sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động
sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá
thực hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu
giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành
viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự
thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn
tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được
tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực
hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký
hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên
trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối
ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực
hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định
giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu
giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau
hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc,
người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và
thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành
án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả
phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102. Hủy kết quả bán
đấu giá tài sản[60]
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán
đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện
theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành
viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu
giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá
tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do
kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Bảo vệ quyền của
người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án[61]
1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận
tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá
đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị,
sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả
thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản
bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp
luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được
tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định
tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật
này.
Điều 104. Xử lý tài sản
không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành[62]
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá
lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không
thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm
giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm
giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không
có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được
thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận
tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu
giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải
thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài
sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án
và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên
giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động
sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao
tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi
hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho
người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án không đồng
ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản
để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí
cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi
hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng.
Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự
cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản
nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả
giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp
tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản
1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước
đó.
Điều 105. Giải tỏa kê biên
tài sản
1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê biên
tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành
án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ
quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định
tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên
và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106. Đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận
tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ
quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài
sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho
người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi
hành án.
3.[63] Hồ
sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định
giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.
4.[64] Trường hợp
tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không
có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.
5.[65] Đối với
tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ
đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng
ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6.[66] Giấy tờ được
cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được
không còn giá trị.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế khai
thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của
người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị
quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi
hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai
thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế
khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời
điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành
án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được
gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu
tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều 108. Hình thức cưỡng chế
khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế
khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực
tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp
tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất
mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng
khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án
dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà
người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành
viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng
chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng
chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc
làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản
thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản
chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên
tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm
dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa
việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI
SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng đất
được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất
của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi
đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền
sử dụng đất đó.
Điều 111. Kê biên quyền sử
dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên
yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất
phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài
sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp
hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn
liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên
bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những
người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao quản
lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do
người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao
diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ
chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá
nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện
tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường
hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành
ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất
đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số
bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng
đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm
giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử
dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng
đất trái mục đích.
Điều 113. Xử lý tài sản gắn
liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê
biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi
hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có
tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi
hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp
hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng
văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng
với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi
hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình
thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất,
hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền
sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải
thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên
có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận
quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn
liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi
hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có
tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải
thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản
không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành
viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có
tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản
phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp
người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý
mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người
phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản
bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo
dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải
thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý
tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn
ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín
chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến
mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY
TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục cưỡng chế
trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực
hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành
án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người
đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành
án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người
được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa
thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp
hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c)[67] Trường hợp
vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa
thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không
còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực
hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng,
giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại
hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận
khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang
quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành
viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ
trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt
trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu
họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa
họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành
viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản
và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại
kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có
tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng
mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện
việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo
theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận
thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của
Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng,
vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất
của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy
sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án
không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục
chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài
sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà
trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế giao,
trả giấy tờ[68]
1. Trường hợp người phải thi hành án không giao,
trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp
hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ
phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ,
nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc
người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được
nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người
trúng đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy
tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 106 của Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng
không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.
Điều 117. Cưỡng chế chuyển
giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ
chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho
người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại
diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển
giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình
thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên
yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất
phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện
thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất
phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế
do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ
chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại,
tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo
quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm,
thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không
đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật
này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước
khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không
tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu
Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề
nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi
hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế thi
hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện
công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực
hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi
hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người
khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện;
chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người
phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế thi
hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt
việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp
hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết
có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không
chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì
Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
không chấp hành án.
Điều 120. Cưỡng chế giao
người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người
chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước
khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp
hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa
phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người
đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người
được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người
chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người
đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa
thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế buộc
nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận
người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra
quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu
cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người
lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động
không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở
lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động
phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của
pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công
việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo
quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc
thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho
người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo
bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao
động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Chương V
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HỦY TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ
TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều 122. Chuyển giao vật
chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết
định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi
hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa
án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được
tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận
chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận
chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm
giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài
sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy
đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho, kế toán.
Điều 123. Thủ tục tiếp nhận
vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được
tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm
tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận
vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm
giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm
giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án.
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi
trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ
giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ
quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành
án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi
đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người
đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được
bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi
có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng,
tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật
chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận
dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm
quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng
của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường
hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành
án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 124. Xử lý vật chứng,
tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án,
quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng
văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính
cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp
quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi
hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài
sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải
kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết
định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ
phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ
quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản,
mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện
và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên
nhận, nếu có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài
sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi
hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp
tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại
số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu hủy vật chứng,
tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án,
quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay.
2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp
hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành
viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền,
tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả
lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm
giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành
án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm
giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền,
tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo
mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức
tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo
nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp
hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101
của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn,
đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết
kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục
sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng
không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều
125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân
của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến
nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó
xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam,
ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố
tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối
nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có
giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư
hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự
giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án,
quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 127. Xử lý tài sản mà
bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với
tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường
hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải
thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người
phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người
phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và
chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại
giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết
thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục trả lại
tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về
việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt
tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án ủy quyền cho
người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản ủy quyền phải có xác nhận của Giám thị
trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được ủy
quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu
và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của
pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị
trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi
hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm
giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp
hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của
Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để
sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 130. Thủ tục thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được
quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để
bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định;
giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành
quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm;
buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo
đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho
thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc
có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người
đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
Điều 131. Thi hành quyết định
thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc
áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu
hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương
sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 132. Đình chỉ thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định
đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành
viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài
sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được
một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện
theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các
chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối
trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 134. Thi hành
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định
đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó
đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Điều 135. Thi hành quyết định
giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp
dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị
sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án,
quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp
dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm,
Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy,
sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã
thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản,
phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải
đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài
sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp
cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với
người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu
tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết
định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở
hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của
tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại
thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 136. Thi hành quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc
xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định
sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ
án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy
đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÁ SẢN
Điều 137. Tạm đình chỉ,
đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp,
hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông
báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu
cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị
lâm vào tình trạng phá sản.
2.[69] Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản
ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện
theo quy định của Luật Phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có
liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi
kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo
toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã
ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã
là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi
kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định
đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản
còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp
hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều 138.[70] (được bãi bỏ)
Điều 139.[71] (được bãi bỏ)
Chương VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 140. Quyền khiếu nại
về thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành
vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án
trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong
tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp
bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi
đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện
pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành
vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng
biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được
hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện
bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng
thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không
tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 141. Những trường hợp
khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên
quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về
việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành
viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật
của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi
hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có
hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại
sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành
viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu
nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực
thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu
nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 143. Quyền và nghĩa vụ
của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá
trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải
quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của
mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị
xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải
quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông
tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều
142 của Luật này.
Điều 144. Quyền và nghĩa vụ
của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu
nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại,
cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản
7 Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do
quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 145. Quyền và nghĩa vụ
của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị
khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án
trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc
thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng
đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải
quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết khiếu nại của mình.
Điều 146. Thời hạn giải
quyết khiếu nại
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết
khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có
tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không
quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.[72] Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa
xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại.
Điều 147. Hình thức khiếu
nại
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một
trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu
nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu
nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại
phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc
khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung
theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại
diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại
phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn khiếu
nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải
quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải quyết
khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành
hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu
nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 150. Trình tự giải
quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình,
trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để
làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu
nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra
quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa
đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc
thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả
do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu
nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và
tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu
nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu
nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết
khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng
các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải
quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa
đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực
hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả
do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có quyền tố
cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và nghĩa vụ
của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích
của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố
cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố
cáo sai sự thật.
Điều 156. Quyền và nghĩa vụ
của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố
cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không
đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do
hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm quyền, thời
hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị
tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực
tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có
trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan
thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài
hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu
tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 158. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần
thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết
được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà
không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 159. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành
án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo
đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI
QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 160. Quyền kháng nghị
của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định,
hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp
là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng
nghị của Viện kiểm sát
1.[73] Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành
viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp
chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)[74] Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị
phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn
bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi
hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi
hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu
có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3.[75] Trường hợp
xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có
căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư
pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực
thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 162. Hành vi vi phạm
hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận
giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi
hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình
không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực
hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm
theo bản án, quyết định.
4. Có điều
kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán
hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn
tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực
hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên
quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng
trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng
tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối,
cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng
mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi
hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân
sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy
niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp
hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập,
thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những người
sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành
viên đang giải quyết việc thi hành án;
b)[76] (được bãi bỏ)
c) Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân
khu.
đ)[77] Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Mức xử phạt
vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi
phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Nguyên tắc
xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục
xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về
thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản
án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các
quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì
còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở
việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy
niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng,
tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý
không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật;
Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành
án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo
đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án
dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác
thi hành án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án
dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi
hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
e)[78] Thanh tra
việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý
vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm
cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án
dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi
hành án dân sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân
sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân
sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của
Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về
thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và
nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi
hành án dân sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho
cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án
dân sự trong quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định
thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật
đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c)[79] Thanh tra
việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán
bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi
phạm về thi hành án trong quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm
cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
này theo quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi
hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự
trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải
thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải
thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp
với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình
phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết
công tác thi hành án dân sự.
Điều 170. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự[80]
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối
cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành
văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết
quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa
án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong
thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ
quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết
công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết
quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân
sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn,
giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật
chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về
quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ
quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài
sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ,
giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi
hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã
bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải
giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.
Điều 171. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực
hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết
công tác thi hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo
cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và
tương đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân
sự.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự[81]
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong
thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ
án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi
hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 174. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự[82]
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong
thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ
án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra
công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy
định của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 175. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án
dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi
hành án dân sự trên địa bàn.
Điều 176. Trách nhiệm của
Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số
liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên,
cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của
Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong
tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải
thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành
viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm của
Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số
liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo
hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của
Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành
viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản,
đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu
liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký
tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được
yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản
để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho
người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của
pháp luật.
Điều 179. Trách nhiệm của
cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính
xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản
án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3.[83] (được
bãi bỏ)
4.[84] (được
bãi bỏ)
Điều 180. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án
hình sự
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người
đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án
dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực
hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông
tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình
sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi
hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu
tiền thi hành án theo quy định của Luật này;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án
dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc
xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[85]
Điều 181. Tương trợ tư
pháp về dân sự trong thi hành án
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về
dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành
án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước
ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư
pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 182. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12.”.
Luật Cạnh tranh
số 23/2018/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Cạnh tranh.”.
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và
Luật số 18/2017/QH14.”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[3] Cụm từ “quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng
cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[4] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 như sau:
“Quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày,
kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi
kiện tại Tòa án;”
Điểm này được sửa đổi,
bổ sung lần thứ hai theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[5] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[6] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[7] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[8] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[9] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[10] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[13] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[14] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[15] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[16] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[18] Cụm từ “Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2019.
[19] Cụm từ “Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2019.
[20] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[21] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[22] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[23] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
12 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[24] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[25] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[26] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[27] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[28] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa
án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy
định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[29] Cụm từ “Tòa án cấp
tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương” theo quy định tại khoản 48 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[30] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ
“Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo
quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[31] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[32] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[33] Cụm từ “quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng
cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[34] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[35] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
15 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[36] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
16 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[37] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[38] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[39] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
19 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[40] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
20 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[41] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
21 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[42] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
22 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[43] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[44] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
23 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[45] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[46] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[47] Cụm từ “quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng
cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[48] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
25 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[49] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ
“Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo
quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[50] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
26 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[51] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
27 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[52] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
28 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[53] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
29 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[54] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[55] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[56] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[57] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
32 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[58] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[59] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[60] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
34 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[61] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[62] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[63] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[64] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[65] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[66] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[67] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
38 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[68] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
39 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[69] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
40 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[70] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[71] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[72] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[73] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[74] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[75] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[76] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[77] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Điều 2 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[78] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
43 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[79] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
44 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[80] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
45 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[81] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
46 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[82] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
47 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[83] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[84] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[85] Điều 2 và Điều 3
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành
án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2
1. Đối với các việc
thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau
khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối với các việc
thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa
thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định,
hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp
đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của
Luật này.
3. Người có đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở
lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên
trung cấp không qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện
việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là
05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định
danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm
Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải
thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị
quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số
33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án
hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều 3
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật này.”.
Điều 117 và Điều 118 của
Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 quy định
như sau:
“Điều 117. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Luật Cạnh tranh
số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118. Điều khoản
chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của
Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được tiếp tục xem xét, giải quyết như sau:
1. Hành vi vi phạm
đang bị điều tra, xử lý mà được xác định không vi phạm quy định của Luật này
thì được đình chỉ điều tra, xử lý;
2. Hành vi vi phạm
đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của Luật này thì tiếp tục bị điều
tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này. Trường hợp hình thức
xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định của Luật này cao
hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 thì áp dụng quy định của Luật
Cạnh tranh số 27/2004/QH11.”.
Điều 3 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.”.