BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH
GIÁ TÀI SẢN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động
của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng
hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018, được sửa đổi bổ
sung bởi:
Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và
hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản
trong tố tụng hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự
ngày 21 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và
về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức
cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số
94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản;
trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định
giá tài sản trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình
sự.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài
sản; cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức
cử người và cá nhân được cử tham gia Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản cần định giá là tài sản
được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá để giải
quyết vụ án hình sự.
2. Phương pháp định giá tài sản
là những cách thức để tiến hành xác định giá trị bằng tiền của tài sản cần định
giá.
3. Tài sản tương tự là tài sản
cùng loại, tương đồng với tài sản cần định giá về một số đặc trưng cơ bản như mục
đích sử dụng, công dụng, đặc điểm pháp lý và một số đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu, bao gồm nguyên lý cấu tạo, tính năng kỹ thuật và tính năng sử dụng.
4. Hàng cấm là hàng hóa cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa chưa được phép lưu
hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc định giá tài sản
1. Phù hợp với giá thị trường của
tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm
và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
2. Trung thực, khách quan, công
khai, kịp thời.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản
trong tố tụng hình sự
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
cử người tham gia Hội đồng định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá và có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết
để cá nhân được cử trên tham gia định giá tài sản. Việc cử người phải bằng văn
bản và đúng thời gian theo đề nghị của cơ quan thành lập Hội đồng định giá.
2. Cá nhân được Hội đồng định
giá yêu cầu hoặc được cơ quan, tổ chức cử tham gia Hội đồng định giá có trách
nhiệm tham gia và thực hiện việc định giá tài sản theo quy định của Nghị định
này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan khác có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản
cần định giá; tạo điều kiện để Hội đồng định giá thực hiện việc khảo sát giá,
thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, phục vụ cho việc định
giá của Hội đồng theo quy định của Nghị định này.
Chương II
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 6.
Thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc
1.[3] Hội đồng định giá theo vụ việc được
thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở bộ, cơ quan ngang bộ (sau
đây gọi chung là cấp bộ); Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Hội đồng định giá theo vụ việc
cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề
nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá tài sản
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Hội đồng định giá theo vụ việc
cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị
của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá các loại tài
sản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc thực hiện định
giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 Nghị định
này.
4.[4] Hội đồng định giá theo vụ việc
cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp
luật quyết định thành lập để thực hiện định giá trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện định giá lại
trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định
này.
b) Thực hiện định giá lần đầu
đối với tài sản thuộc các vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ về tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng và phức tạp liên quan đến nhiều cấp và được dư luận xã hội quan
tâm khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
c) Đối với vụ án có nhiều loại
tài sản khác nhau, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm căn cứ
vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản, yêu cầu của vụ án để phân loại tài
sản và thực hiện yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá phù hợp
với chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao theo các trường hợp
sau:
Trường hợp phân loại được tài
sản để tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản thì cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng
định giá đối với từng nhóm tài sản.
Trường hợp không thể phân loại
được tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu bộ, cơ quan ngang
bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành lĩnh vực đối với một loại tài
sản trong số các tài sản của vụ án chủ trì thành lập Hội đồng định giá; riêng
trường hợp trong số các tài sản cần định giá có tài sản là đất, quyền sử dụng đất
thì cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương chủ trì thành lập Hội đồng
định giá (không phân biệt quyền sở hữu tài sản). Các bộ, cơ quan ngang bộ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn
lại có trách nhiệm cử đại diện tham gia làm thành viên Hội đồng định giá theo
yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập Hội đồng định giá.
4a.[5] Hội đồng định giá theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thành lập khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng để thực hiện định giá lại trong trường hợp theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định này.
5. Thành phần, hoạt động, quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng định giá theo vụ việc, quyền và nghĩa vụ của thành
viên và Chủ tịch Hội đồng định giá theo vụ việc thực hiện theo các quy định tại
Nghị định này.
Điều 7.
Thành lập Hội đồng định giá thường xuyên
1. Căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh quyết định thành
lập Hội đồng định giá thường xuyên để định giá tài sản.
2. Hội đồng định giá thường
xuyên cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo
đề nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá tài sản
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Hội đồng định giá thường
xuyên cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề
nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và thực hiện định giá lại
trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
4. Quyết định thành lập Hội đồng
định giá thường xuyên được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để
cơ quan này gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
5. Thành phần, hoạt động, quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng định giá thường xuyên, quyền và nghĩa vụ của thành
viên và Chủ tịch Hội đồng định giá thường xuyên thực hiện theo các quy định tại
Nghị định này.
6. Đối với cùng một tài sản được
cơ quan có thẩm quyền trưng cầu định giá, trường hợp Hội đồng định giá thường
xuyên đã được thành lập để tiến hành định giá đối với tài sản này thì không
thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc theo quy định tại Điều
6 Nghị định này.
Điều 8.
Thành phần của Hội đồng định giá tài sản
1. Thành phần của Hội đồng định
giá cấp huyện bao gồm:
a) Một lãnh đạo của cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một chuyên viên của cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là thành viên thường trực Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức
chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng. Căn cứ
vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các
thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá.
2. Thành phần của Hội đồng định
giá cấp tỉnh bao gồm:
a) Một lãnh đạo của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cấp phòng của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là thành viên Thường trực Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức
chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng. Căn cứ
vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các
thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá.
3.[6] Thành phần của Hội đồng
định giá cấp bộ bao gồm:
a) Một lãnh đạo cơ quan
chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là Chủ tịch Hội
đồng;
b) Một cán bộ cơ quan chuyên
môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là thành viên Thường
trực Hội đồng;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm:
đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
thành lập Hội đồng định giá; đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến
tài sản cần định giá (nếu có). Đối với vụ án có nhiều loại tài sản khác nhau
nhưng không thể phân loại được tài sản, thành viên của Hội đồng định giá bao gồm
thêm đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại theo yêu cầu cử người của bộ,
cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập Hội đồng định giá quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Căn cứ vào yêu cầu định giá
tài sản, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng
định giá quy định tại điểm a khoản này đề xuất các thành viên phù hợp với đặc điểm
của tài sản cần định giá cho từng vụ việc.
3a.[7] Thành phần của Hội đồng
định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Một lãnh đạo bộ, cơ quan
ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản
cần định giá theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cơ quan
chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là
thành viên Thường trực của Hội đồng;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm:
đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
thành lập Hội đồng định giá tài sản; đại diện cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài
chính liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có); đại diện các bộ, cơ quan
ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu
có).
Căn cứ vào yêu cầu định giá
tài sản, lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá quy định tại điểm a khoản này đề
xuất các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá cho từng vụ
việc.
4.[8] Số lượng thành viên của Hội đồng định
giá phải là số lẻ, tối thiểu là 03 người đối với Hội đồng định giá cấp huyện, tối
thiểu là 05 người đối với Hội đồng định giá các cấp khác. Trường hợp cần thiết,
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá quyết định thành lập
Tổ giúp việc Hội đồng.
Điều 9. Hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá hoạt động
theo cơ chế tập thể. Cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc Chủ
tịch Hội đồng phải đóng dấu vào các văn bản của Hội đồng và chịu trách nhiệm về
tư cách pháp lý của Hội đồng.
2. Hội đồng định giá tiến hành định
giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị
định này và các quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Hội đồng định giá chấm dứt hoạt
động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng hoặc
khi có Quyết định của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng về việc chấm dứt
hoạt động của Hội đồng.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá có quyền:
a)[9] Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết cho
việc định giá;
b)[10] Thuê doanh nghiệp
thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản; thuê tổ chức, cá nhân có kinh
nghiệm tư vấn về giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật và các nội dung khác
phục vụ việc định giá tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ
chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn được tiến hành trong các trường hợp cần thiết
do Hội đồng định giá tài sản quyết định.
Trường hợp thực hiện định giá
tài sản phục vụ các vụ án cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, các gói thầu thẩm định giá tài sản, gói thầu thuê tổ
chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật
và các nội dung khác phục vụ việc định giá tài sản được áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Luật Đấu thầu và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Từ chối thực hiện định giá
tài sản trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá; không đủ các
điều kiện cần thiết để tiến hành định giá; các tài liệu cung cấp không đầy đủ
hoặc không có giá trị để định giá; nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi
hiểu biết chuyên môn của mình;
d) Được bảo đảm về tài chính đầy
đủ, kịp thời và các cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành định giá tài sản theo
quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Hội đồng định giá có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc,
trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này và các quy định
pháp luật khác liên quan;
b) Thông báo kịp thời bằng văn bản
tới các thành viên Hội đồng về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm phiên
họp định giá tài sản;
c) Thực hiện định giá tài sản,
trả kết luận định giá tài sản theo đúng thời hạn được yêu cầu; trong trường hợp
cần có thêm thời gian để thực hiện định giá thì phải thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho cơ quan yêu cầu định giá biết;
d) Xác định trung thực, khách
quan giá trị của tài sản được yêu cầu định giá và chịu trách nhiệm về kết luận
định giá tài sản đó;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
1. Thành viên của Hội đồng định
giá có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án
có liên quan đến tài sản cần định giá;
b) Đưa ra nhận định, đánh giá độc
lập của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá; về cách thức thực
hiện nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá và giá của tài sản cần định giá;
c) Biểu quyết để xác định giá của
tài sản; ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp định giá tài sản nếu không
thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá;
d) Được hưởng chế độ bồi dưỡng
theo quy định của pháp luật khi tham gia định giá;
đ) Từ chối tham gia định giá tài
sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị
định này;
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thành viên của Hội đồng định
giá có nghĩa vụ:
a) Giữ bí mật điều tra mà mình
biết được khi thực hiện định giá tài sản;
b) Tham gia các phiên họp của Hội
đồng định giá khi được yêu cầu;
c) Tuân thủ các nguyên tắc,
trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này;
d) Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận
định, đánh giá của mình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Hội đồng định giá có
quyền:
a) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội
đồng; điều hành và phân công nhiệm vụ cho thường trực Hội đồng và các thành
viên Hội đồng; quy định nhiệm vụ cho Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) theo các
quy định tại Nghị định này; đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã
giao;
b) Triệu tập và điều hành phiên
họp định giá tài sản, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề
liên quan đến định giá tài sản để thảo luận tại phiên họp;
c) Các quyền khác của thành viên
Hội đồng định giá theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Chủ tịch Hội đồng định giá có
nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước cơ
quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá về hoạt động của Hội đồng;
b) Thay mặt Hội đồng hoặc ủy quyền
cho thành viên Hội đồng giải thích để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá
tài sản và những tình tiết cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tố
tụng yêu cầu định giá tài sản;
c) Các nghĩa vụ khác của thành
viên Hội đồng định giá theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 13.
Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
Người thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì không được tham gia định giá tài sản:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự;
là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị
cáo.
2. Đã tham gia định giá hoặc định
giá lại tài sản đang được trưng cầu định giá.
3. Đã tham gia với tư cách là
người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch
thuật trong vụ án đó.
4. Đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó.
5. Có căn cứ rõ ràng để chứng
minh người đó không vô tư trong khi thực hiện định giá.
6. Người đang trong thời gian
thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH
GIÁ TÀI SẢN
Điều 14. Tiếp
nhận yêu cầu định giá tài sản
1.[11] Văn bản yêu cầu định
giá tài sản kèm theo các tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
được gửi đến Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu đối với Hội đồng định giá
thường xuyên hoặc được gửi đến cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng đối với
Hội đồng định giá theo vụ việc.
Trường hợp cần thành lập Hội
đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến bộ, cơ quan ngang bộ đã thành lập
Hội đồng định giá cấp bộ lần đầu hoặc định giá lại (đối với trường hợp đặc biệt
quy định tại Điều 22 Nghị định này). Bộ, cơ quan ngang bộ
khi nhận được văn bản yêu cầu định giá có trách nhiệm tham mưu, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng định giá trên cơ sở cử người của các
đơn vị liên quan.
Nội dung, thời hạn gửi văn bản
yêu cầu định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 215 Bộ luật Tố tụng
hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng định giá thường xuyên hoặc theo vụ việc có trách nhiệm
yêu cầu các cơ quan chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá lựa chọn và cử
những người am hiểu về loại tài sản cần định giá, có kiến thức chuyên môn để
tham gia thành viên Hội đồng định giá theo quy định của Nghị định này.
3. Thời hạn định giá tài sản thực
hiện theo quy định tại Điều 216 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 15.
Căn cứ định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản không
phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
a) Giá thị trường của tài sản;
b) Giá do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định, quyết định;
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định
giá cung cấp;
d) Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm
theo tài sản cần định giá (nếu có);
đ) Các căn cứ khác về giá hoặc
giá trị của tài sản cần định giá.
2. Việc định giá tài sản là hàng
cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Giá mua bán thu thập được
trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm
được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
b) Giá ghi trên hợp đồng hoặc
hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định
giá cung cấp;
d) Giá thị trường trong khu vực
hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc
cung cấp thông tin;
đ) Giá niêm yết, giá ghi trên hợp
đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép
kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
e) Giá thị trường trong khu vực
và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại
các thị trường này;
g) Các căn cứ khác giúp xác định
giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình
sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.
3. Các mức giá từ các nguồn
thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định tại thời điểm
và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về
mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được
điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
Điều 16. Khảo
sát tài sản cần định giá; khảo sát giá; thu thập thông tin liên quan đến tài sản
cần định giá
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho Hội
đồng định giá khảo sát trực tiếp tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá.
2. Tùy theo tính chất, đặc điểm,
tình hình thực tế của tài sản cần định giá, Hội đồng định giá trực tiếp hoặc
giao Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) thực hiện khảo sát giá, thu thập thông tin
liên quan đến tài sản cần định giá bằng ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Khảo sát giá thị trường theo
giá bán buôn, giá bán lẻ của tài sản cùng loại hoặc tài sản tương tự;
b) Nghiên cứu giá tài sản do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định đã được áp dụng tại địa
phương;
c) Tham khảo giá do doanh nghiệp
thẩm định giá cung cấp, giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định
giá, các nguồn thông tin khác về giá trị của tài sản cần định giá.
Điều 17.
Phương pháp định giá tài sản
1. Căn cứ vào loại tài sản;
thông tin và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin
liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng định giá thực hiện định giá tài sản
theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa,
dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên
ngành liên quan đến tài sản cần định giá.
2. Đối với một số trường hợp cụ
thể, việc định giá tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng
thời tiến hành như sau:
a) Tài sản chưa qua sử dụng: Hội
đồng định giá xác định giá của tài sản theo giá của tài sản giống hệt còn mới
hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản giống hệt);
b) Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng
định giá xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị thực tế của tài sản;
c) Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng
một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục
lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác định giá trị thiệt hại của tài sản
bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, Hội đồng định giá xác định giá trên
cơ sở chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại,
hư hỏng một phần hoặc toàn bộ;
d) Tài sản bị mất, thất lạc; tài
sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng
của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá xác định giá của
tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được
về tài sản cần định giá;
đ) Tài sản là hàng giả: Hội đồng
định giá xác định giá tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương
tự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
e) Tài sản không mua bán phổ biến
trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá
trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử: Hội đồng định giá xác định
giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền
và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản.
Điều 18.
Phiên họp định giá tài sản
1. Phiên họp định giá tài sản chỉ
được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng định giá
tham dự. Trường hợp Hội đồng định giá chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải
có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng định giá điều hành phiên họp định
giá tài sản.
2. Mỗi thành viên của Hội đồng định
giá có mặt tại phiên họp phát biểu ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản
trên cơ sở kết quả thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định
giá tài sản quy định tại Nghị định này.
3. Trước khi tiến hành phiên họp
định giá tài sản, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội
đồng nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản cần
định giá.
4. Hội đồng định giá tài sản kết
luận về giá của tài sản theo ý kiến đa số của những thành viên Hội đồng có mặt
tại phiên họp. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định
thì thành viên của Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến bảo
lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp định giá tài sản.
5. Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội
đồng định giá biết; khi được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng thì có quyền đưa
ra ý kiến về việc định giá, nhưng không được quyền biểu quyết về giá của tài sản.
Điều 19.
Biên bản phiên họp định giá tài sản
1. Hội đồng định giá phải lập
biên bản phiên họp định giá tài sản. Biên bản phiên họp định giá tài sản phải
ghi đầy đủ và trung thực toàn bộ nội dung phiên họp định giá tài sản.
2. Biên bản phiên họp định giá
tài sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên Chủ tịch Hội đồng;
các thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp; các thành viên Hội đồng vắng mặt
tại phiên họp và lý do vắng mặt (nếu có);
b) Họ, tên những người tham dự
phiên họp định giá tài sản;
c) Thời gian, địa điểm tiến hành
và hoàn thành phiên họp định giá tài sản;
d) Kết quả khảo sát giá, thu thập
thông tin liên quan đến tài sản cần định giá;
đ) Ý kiến của các thành viên Hội
đồng và những người tham dự phiên họp định giá tài sản; ý kiến bằng văn bản của
thành viên vắng mặt;
e) Kết quả biểu quyết của Hội đồng
định giá về giá của tài sản;
g) Chữ ký các thành viên của Hội
đồng có mặt tại phiên họp;
h) Dấu của cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
3. Đối với định giá tài sản là
hàng cấm, ngoài các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều này, Biên bản
phiên họp định giá tài sản phải bao gồm những hạn chế về việc áp dụng các căn cứ
định giá tài sản đối với hàng cấm; về quá trình thực hiện khảo sát giá; thu thập
thông tin liên quan đến tài sản cần định giá là hàng cấm; về phương pháp định
giá tài sản và các hạn chế khác (nếu có) khi định giá tài sản là hàng cấm.
4. Biên bản phiên họp định giá
tài sản được lập thành ít nhất 03 bản, trong đó 02 bản lưu trong Hồ sơ định giá
tài sản và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu
định giá tài sản.
Điều 20. Kết
luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản thực
hiện theo các quy định tại Điều 101 và Điều 221 Bộ luật Tố tụng hình sự. Căn cứ
kết quả biểu quyết theo đa số về giá của tài sản cần định giá tại Biên bản
phiên họp định giá tài sản quy định tại Điều 19 Nghị định này,
Hội đồng định giá lập kết luận định giá tài sản bằng văn bản. Kết luận về giá
tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.
Kết luận định giá được gửi cơ
quan yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Hội đồng định giá
tài sản lập kết luận định giá tài sản.
2. Kết luận định giá tài sản phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản;
b) Tên Hội đồng định giá tài sản
được yêu cầu; họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của
Hội đồng;
c) Số của văn bản yêu cầu định
giá và ngày nhận văn bản yêu cầu định giá;
d) Quyết định thành lập Hội đồng
định giá tài sản;
đ) Tên tài sản cần định giá;
e) Thông tin, tài liệu có liên
quan đến tài sản cần định giá;
g) Kết luận về giá của tài sản;
h) Chữ ký của các thành viên của
Hội đồng có mặt tại phiên họp định giá tài sản và dấu của cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
3. Kết luận định giá tài sản được
lập thành ít nhất 03 bản, 02 bản lưu trong Hồ sơ định giá tài sản và 01 bản gửi
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản.
Điều 21. Định
giá lại tài sản
1. Định giá lại trong trường hợp
có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận trên.
2. Định giá lại lần thứ hai
trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định
giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ
các điều kiện sau:
a) Kết luận định giá lại khác với
kết luận định giá lần đầu khi việc định giá lần đầu và định giá lại đều tuân thủ
đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá quy định tại Nghị định này; áp dụng
đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lại.
3.[12] Việc định giá lại
quy định tại khoản 1 Điều này do Hội đồng định giá cấp trên thực hiện:
a) Hội đồng định giá cấp tỉnh
định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp huyện định giá lần đầu;
b) Hội đồng định giá cấp bộ định
giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lần đầu;
c) Hội đồng định giá theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp bộ định
giá lần đầu. Kết luận định giá của Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ là kết luận cuối cùng về giá trị của tài sản cần định giá.
4. Việc định giá lại lần thứ hai
quy định tại khoản 2 Điều này do Hội đồng định giá cùng cấp với Hội đồng định
giá được thành lập để định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện:
a) Hội đồng định giá cấp tỉnh định
giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu
của Hội đồng định giá cấp huyện và kết luận định giá lại của Hội đồng định giá
cấp tỉnh.
b)[13] Hội đồng định giá cấp
bộ định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định
giá lần đầu của Hội đồng định giá cấp tỉnh và kết luận định giá lại của Hội đồng
định giá cấp bộ.
5. Các trường hợp sau đây không
thuộc trường hợp định giá lại tài sản theo quy định tại Điều này:
a) Hội đồng định giá chưa thực
hiện đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có kết luận về giá của tài sản cần
định giá; hoặc thành viên Hội đồng thuộc một trong các trường hợp không được
tham gia định giá tài sản;
b) Có sự thay đổi về thông tin,
đặc điểm của tài sản cần định giá, thay đổi về nội dung yêu cầu định giá khi có
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
c) Việc định giá tài sản đối với
những trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này được thực hiện như trường hợp
định giá lần đầu.
6.[14] Việc định giá lại tài sản quy định
tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá
chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan. Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm gửi đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan
đến tài sản cần định giá và kèm theo tài liệu thuyết minh cụ thể căn cứ pháp
lý, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định giá lại cho Hội đồng định giá cấp
trên.
Điều 22. Định
giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
1.[15] Trường hợp đặc biệt,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của
Hội đồng định giá. Kết luận định giá lại trong trường hợp này là kết luận định
giá tài sản cuối cùng để giải quyết vụ án.
2.[16] Hội đồng định giá cấp
bộ thực hiện định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản do
Hội đồng định giá cấp huyện thực hiện định giá lần đầu; Hội đồng định giá theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện định giá lại tài sản trong trường
hợp đặc biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá cấp tỉnh thực hiện định giá lần
đầu.
3. Việc định giá lại tài sản quy
định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định
giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.
Điều 23. Hồ
sơ định giá tài sản
1. Hồ sơ định giá tài sản do Hội
đồng định giá lập và gồm có các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu định giá tài
sản;
b) Quyết định thành lập Hội đồng
định giá;
b1)[17] Báo cáo thuyết minh, giải
trình về chuyên môn phục vụ công tác định giá tài sản của Hội đồng định giá;
c) Biên bản phiên họp Hội đồng định
giá;
d) Kết luận định giá tài sản;
đ) Tài liệu do cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng cung cấp (đóng dấu giáp lai của cơ quan yêu cầu định
giá tài sản);
e) Các tài liệu khác có liên
quan đến việc định giá tài sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập
Hội đồng định giá có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ định giá tài sản. Hồ sơ định giá
tài sản được lưu giữ ít nhất là ba mươi năm, kể từ ngày kết thúc việc định giá,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 24.
Chi phí định giá, định giá lại tài sản
1. Chi phí định giá, định giá lại
tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Hàng năm, căn cứ thực tế chi phí định giá, định giá lại tài
sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài chính
cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản
để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được
phân bổ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.
2. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí, hồ sơ đề nghị thanh
toán chi phí định giá, định giá lại tài sản của Hội đồng định giá, thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạm ứng kinh phí, thanh
toán chi phí định giá, định giá lại tài sản cho Hội đồng định giá.
Thủ tục tạm ứng và thanh toán
chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện theo các quy định của pháp luật
về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.
3.[18] Căn cứ yêu cầu, tính chất của
vụ án, cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng định giá có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành
chính của mình để hỗ trợ chi cho một số hoạt động thường xuyên của Hội đồng định
giá gồm công tác phí, họp chuyên môn, khảo sát, thu thập thông tin, mua sắm văn
phòng phẩm, báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ công tác định
giá tài sản của Hội đồng định giá. Trên cơ sở cân đối chung, trường hợp ảnh hưởng
đến hoạt động thường xuyên của đơn vị, cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ
quan trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá có trách nhiệm lập dự
toán xin bổ sung kinh phí theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Mức chi được thực hiện theo chế độ quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành, một số mức chi được áp dụng thực hiện như
sau:
a) Mức chi công tác khảo sát
giá thị trường của thành viên Hội đồng định giá, Tổ giúp việc Hội đồng thực hiện
theo quy định về chi tiền công cho cán bộ, công chức thực hiện điều tra thống
kê có nội dung điều tra chuyên sâu phức tạp theo quy định của Bộ Tài chính về lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
b) Mức chi họp chuyên môn,
xây dựng các báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ công tác định
giá tài sản của Hội đồng định giá được thực hiện theo quy định về mức chi cho
cá nhân tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị, họp báo và mức chi đối với
báo cáo tổng hợp ý kiến, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý theo quy định
của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu
lực thi hành[19]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá
tài sản trong tố tụng hình sự hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp những vụ việc do Hội
đồng định giá các cấp đang tiến hành định giá theo quy định tại Nghị định số
26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP .
Điều 26.
Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định[20]
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh
việc thực hiện các quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của
Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định
này có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thành lập Hội
đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự và đảm bảo các quy định về định giá
tài sản trong tố tụng hình sự có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị
định sau:
- Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của
Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng
hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
- Nghị định số 97/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập
và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản
trong tố tụng hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020
(Sau đây gọi là Nghị định số 97/2019/NĐ-CP).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu
trên.
[2] Nghị định số 97/2019/NĐ-CP có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự
ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2018 quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản;
trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tai khoản 5 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2020.
[13] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2020.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[17] Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[18] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2020.
[19] - Điều 2 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP
quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.”
- Điều 3 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển
tiếp
Trường hợp những vụ án do Hội
đồng định giá các cấp đang tiến hành định giá theo quy định tại Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
30/2018/NĐ-CP .”
[20] Điều 4 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP quy
định như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm
tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn
thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự và đảm bảo các quy định
về định giá tài sản trong tố tụng hình sự./.”