BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2319/VBHN-BTP
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 07 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Thông tư số
01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê
thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
08/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo
cáo thống kê thi hành án dân sự.
Căn cứ Luật
Thi hành án dân sự ngày 14/11/2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự ngày 25/11/2014 (sau đây gọi chung là Luật Thi hành án
dân sự);
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật
Tố tụng hành chính ngày 24/01/2010;
Căn cứ Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định:1
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này hướng
dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính
(sau đây gọi chung là thi hành án dân sự); sử dụng và công bố thông tin; tổ
chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong thực
hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổng cục Thi hành
án dân sự;
b) Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Chi cục Thi hành
án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Chấp hành viên và
cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
đ) Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng;
e) Phòng Thi hành án
quân khu, quân chủng và tương đương (sau đây gọi tắt là Phòng Thi hành án cấp
quân khu);
g) Chấp hành viên và
cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
h) Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hệ
thống Biểu mẫu
Hệ thống biểu mẫu
thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
1. Danh mục biểu mẫu
và phân cấp thực hiện.
2. Các biểu mẫu thống
kê thi hành án dân sự:
a) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chủ
động thi hành án;
b)3 Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc
theo yêu cầu thi hành án;
c) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chủ
động thi hành án;
d)4 Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền
theo yêu cầu thi hành án;
đ) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền
theo tổ chức, cá nhân được thi hành án;
e) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc
chia theo cơ quan Thi hành án và Chấp hành viên;
g) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền
chia theo cơ quan Thi hành án và Chấp hành viên;
h) Kết quả đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
dân sự;
i) Số việc và số tiền trong các bản án, quyết
định Tòa án tuyên không rõ, có sai sót, cơ quan Thi hành án đã yêu cầu giải
thích, kiến nghị và kết quả trả lời của Tòa án hoặc người có thẩm quyền;
k) Số việc cưỡng chế thi hành án không huy động
lực lượng và có huy động lực lượng;
l) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong thi
hành án dân sự;
m) Tố cáo và giải quyết tố cáo trong thi hành án
dân sự;
n) Kết quả thực hiện chỉ tiêu biên chế và cơ cấu
công chức của cơ quan Thi hành án dân sự;
p) Trình độ công chức của cơ quan Thi hành án
dân sự;
q) Số cuộc giám sát và kết quả thực hiện kết
luận giám sát;
r) Số cuộc kiểm sát và kết quả kiểm sát;
s) Số việc, số tiền bản án, quyết định có kháng
nghị và xử lý kháng nghị của Tòa án và Viện Kiểm sát;
t) Số việc, số tiền bồi thường của Nhà nước
trong thi hành án dân sự;
u) Số việc đôn đốc thi hành án hành chính.
Điều 3. Cơ
quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự và trình tự báo cáo thống kê thi
hành án dân sự
1. Cơ quan nhận báo
cáo thống kê thi hành án dân sự:
a) Chi cục Thi hành
án dân sự;
b) Cục Thi hành án
dân sự;
c) Tổng cục Thi hành
án dân sự;
d) Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cùng cấp;
đ) Phòng Thi hành án
quân khu, quân chủng và tương đương (sau đây gọi tắt là cấp quân khu);
e) Cục Thi hành án -
Bộ Quốc phòng;
g) Tư lệnh cấp quân
khu;
h) Cơ quan thống kê
cùng cấp.
2. Trình tự báo cáo
thống kê thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên báo
cáo thống kê thi hành án dân sự cho đơn vị nơi Chấp hành viên công tác;
b) Chi cục Thi hành án
dân sự báo cáo thống kê cho Cục Thi hành án dân sự, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cơ quan thống kê cùng cấp;
c) Cục Thi hành án
dân sự cấp tỉnh báo cáo Thống kê cho Tổng cục Thi hành án dân sự và Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan thống kê cùng cấp;
d) Chấp hành viên Thi
hành án dân sự trong quân đội báo cáo thống kê cho Phòng thi hành án cấp quân
khu nơi Chấp hành viên công tác;
đ) Phòng Thi hành án
cấp quân khu báo cáo thống kê cho Tư lệnh cấp quân khu và Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng;
e) Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng báo báo cáo thống kê cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư
pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự);
g) Tổng cục Thi hành
án dân sự tổng hợp số liệu thống kê thi hành án dân sự trong toàn quốc báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan có thẩm
quyền khác khi có yêu cầu.
Điều 4. Biểu mẫu
báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Báo cáo thống kê
định kỳ:
Biểu mẫu báo cáo
thống kê thi hành án dân sự định kỳ bao gồm 19 biểu mẫu, được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
2. Báo cáo thống kê
đột xuất:
Báo cáo thống kê đột
xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trường
hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà
nước trong thi hành án dân sự, cơ quan có yêu cầu phải yêu cầu báo cáo bằng văn
bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê cụ thể và các yêu
cầu khác (nếu có) để tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện.
Điều 5. Kỳ
báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Kỳ báo cáo thống kê
thi hành án dân sự được tính theo ngày dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/10 của
năm trước và kết thúc vào ngày cuối cùng của các tháng tương ứng với kỳ thống
kê đó. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự kết thúc vào ngày 30/9 năm sau.
Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm 12 kỳ: 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11
tháng, 12 tháng.
Điều 6. Giá
trị pháp lý của số liệu thống kê thi hành án dân sự
Số liệu thống kê thi
hành án dân sự là một bộ phận của số liệu thống kê ngành Tư pháp. Sau khi được
công bố có giá trị pháp lý, không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi hoặc
ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố số liệu thống kê thi hành án dân sự sai
sự thật. Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một trong những căn cứ để thực
hiện việc quản lý, điều hành công tác thi hành án dân sự.
Chương
II
NỘI DUNG THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 7.
Phương pháp tính trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Số liệu báo cáo thống
kê thi hành án dân sự được tính theo phương pháp lũy kế.
Điều 8. Lập
báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Kết thúc kỳ báo
cáo thống kê các tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo thống kê phải chốt số liệu
cuối kỳ, khóa sổ để lập biểu báo cáo. Kết quả của kỳ nào phải báo cáo trong kỳ
đó.
2. Kết thúc năm báo
cáo, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách việc thi hành án dân sự chưa tổ chức
thi hành xong chuyển sang năm sau gửi Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp
để theo dõi, quản lý.
Phòng Thi hành án cấp
quân khu lập danh sách việc thi hành án chưa tổ chức thi hành xong chuyển sang
năm sau gửi Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý.
3. Ngày lập báo cáo
thống kê được tính ngay sau ngày khóa sổ. Nếu ngày lập báo cáo thống kê trùng
với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày lập báo cáo thống
kê là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
4. Cách thức lập báo
cáo thống kê được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Hình
thức báo cáo thống kê thi hành án dân sự và phương thức gửi báo cáo thống kê
thi hành án dân sự
1. Hình thức báo cáo
thống kê thi hành án dân sự:
a) Báo cáo thống kê
thi hành án dân sự của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự,
Phòng Thi hành án cấp quân khu được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên
của người lập biểu, chữ ký, họ tên của Cục trưởng, Chi cục trưởng và Trưởng
phòng Thi hành án cấp quân khu, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu
điện tử gửi kèm;
b) Báo cáo thống kê
thi hành án dân sự của Chấp hành viên được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ
tên của người lập biểu là Chấp hành viên.
2. Phương thức gửi
báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
Báo cáo thống kê thi
hành án dân sự được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng một trong các phương thức
sau:
a) Gửi bằng đường bưu
điện;
b) Gửi trực tiếp.
Trường hợp cần thiết,
để đảm bảo kịp thời số liệu theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ngay sau
khi ký phát hành, có thể gửi báo cáo thống kê qua thư điện tử hoặc Fax. Việc
gửi thư điện tử, phải sử dụng hộp thư điện tử do Bộ Tư pháp cấp (xxx@moj.gov.vn).
Sau đó gửi bản gốc về Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý.
Điều
10. Ngày gửi và thời hạn gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Ngày gửi báo cáo
thống kê thi hành án dân sự:
Ngày gửi báo cáo
thống kê là ngày ghi trên dấu bưu điện, ngày Fax báo cáo, ngày gửi thư điện tử
hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
2.5 Thời hạn gửi
báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
a) Chậm nhất trước
ngày 02 của kỳ báo cáo kế tiếp, Chấp hành viên gửi báo cáo thống kê kết quả thi
hành án của kỳ trước cho Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự nơi công tác;
b) Chậm nhất trước
ngày 04 của kỳ báo cáo kế tiếp, Chi cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo
thống kê kết quả của kỳ trước của đơn vị mình cho Cục Thi hành án dân sự và các
cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
c) Chậm nhất trước
ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp, Cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống
kê kết quả của kỳ trước của đơn vị và của toàn tỉnh cho Tổng cục Thi hành án
dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
d) Chậm nhất trước
ngày 02 của kỳ báo cáo kế tiếp, Chấp hành viên thi hành án dân sự trong quân
đội phải gửi báo cáo thống kê kết quả thi hành án của kỳ trước cho Trưởng phòng
Thi hành án nơi mình công tác;
đ) Chậm nhất trước
ngày 04 của kỳ báo cáo kế tiếp, Phòng Thi hành án cấp quân khu phải gửi báo cáo
thống kê thi hành án dân sự kỳ trước của đơn vị mình cho Cục Thi hành án - Bộ
Quốc phòng và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định;
e) Chậm nhất trước
ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp, Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gửi báo cáo
thống kê kết quả thi hành án trong quân đội kỳ trước cho Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự) và các cơ quan nhận
báo cáo thống kê theo quy định;
g) Chậm nhất trước
ngày 10 của kỳ báo cáo kế tiếp, Tổng cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo
thống kê kết quả thi hành án của kỳ trước cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều
11. Chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Khi phải chỉnh sửa số
liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự, đơn vị, cá nhân báo cáo thống
kê phải gửi báo cáo bổ sung và giải trình rõ về việc chỉnh sửa đó và phải có
chữ ký xác nhận, đóng dấu của cơ quan. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa trong biểu
mẫu báo cáo thống kê.
Điều
12. Kiểm tra, thanh tra trong thống kê thi hành án dân sự
1. Kiểm tra trong
thống kê thi hành án dân sự:
Kiểm tra trong thống
kê thi hành án dân sự bao gồm các nội dung sau:
a) Việc thực hiện các
quy định của pháp luật về thống kê;
b) Việc thực hiện Chế
độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
c) Các nội dung khác
liên quan đến thống kê thi hành án dân sự.
2. Thanh tra trong
thống kê thi hành án dân sự:
Thanh tra trong thống
kê thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều
13. Công bố và phổ biến thông tin thống kê thi hành án dân sự6
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp công bố thông tin về số liệu thống kê thi hành án dân sự hoặc ủy quyền cho
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện.
2. Hàng tháng, số
liệu thống kê thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành
án dân sự được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân
sự; số liệu thống kê thi hành án dân sự của toàn quốc được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều
14. Sử dụng thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Số liệu trong báo cáo
thống kê thi hành án dân sự được sử dụng làm một trong những căn cứ khi quyết
định một số vấn đề cơ bản sau:
1. Đánh giá kết quả
thi hành án, tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự,
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và các cán bộ, công chức khác trong các
kỳ báo cáo, năm báo cáo.
2. Lập kế hoạch thi
hành án và giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án hàng năm cho
các cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
3. Phân bổ biên chế;
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, cán bộ, công chức của cơ quan Thi hành án dân sự.
4. Tính chỉ tiêu thi
đua, chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ đối với cơ quan thi hành án dân sự.
5. Thực hiện chế độ
tài chính trong thi hành án dân sự; xem xét quyết định việc đầu tư kinh phí xây
dựng trụ sở, kho vật chứng, tài sản thi hành án; trang cấp phương tiện làm việc
cho cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
6. Báo cáo Chính phủ,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
7. Sử dụng vào các
công việc khác nhằm mục đích quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án
dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Chế độ báo cáo thống kê đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án
dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Chi cục Thi hành
án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và đôn đốc, kiểm tra các Chấp hành viên
trong đơn vị mình về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
4. Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm thực hiện và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án
dân sự trong quân đội.
5. Phòng Thi hành án
cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân
sự và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống
kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên do mình quản lý.
6. Chấp hành viên
chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
7.7 Ưu tiên đầu
tư, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và ứng dụng phương pháp thống kê
tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; xây dựng phần mềm thống
kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự.
8.8 Tổng cục Thi
hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự bố trí công chức, viên chức chuyên trách
thực hiện Chế độ thống kê thi hành án dân sự.
Điều
16. Quan hệ phối hợp trong thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Mối quan hệ công tác
giữa Tổng cục Thi hành án dân sự với các đơn vị có liên quan trong việc thực
hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định
của Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05/4/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
nội dung về công tác thống kê của ngành Tư pháp.
Điều
17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Điều
18. Hiệu lực thi hành9
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 20/02/2013 và thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-BTP ngày
14/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chế độ thống kê thi hành án dân sự.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu,
giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Thúy Hiền
|
PHỤ LỤC 21
HƯỚNG DẪN GHI CHÉP BIỂU
MẪU VÀ CÁCH TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Phần
1
GHI CHÉP BIỂU MẪU
Để đảm bảo số liệu
trong báo cáo thống kê phản ánh chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời hoạt
động thi hành án dân sự, Chấp hành viên, các cơ quan Thi hành án dân sự cần
tuân thủ một số vấn đề sau:
I. GIẢI THÍCH
MỘT SỐ TỪ NGỮ VÀ CÁCH TÍNH
1. Việc thi hành án
dân sự
a) Mỗi quyết định thi
hành án được tính là một việc;
b) Mỗi việc thi hành
án hành chính có văn bản đôn đốc thi hành được tính là một việc.
2. Việc cưỡng chế
Mỗi quyết định cưỡng
chế thi hành án được tính là một việc cưỡng chế.
3. Việc khiếu nại, tố
cáo
Mỗi trường hợp khiếu
nại, tố cáo (một hoặc nhiều đơn nhưng trùng lặp nội dung) được thụ lý được tính
là một việc khiếu nại, tố cáo.
4. Cuộc giám sát,
kiểm sát
Mỗi quyết định, thông
báo giám sát, kiểm sát của cơ quan có thẩm quyền được tính là một cuộc giám
sát, kiểm sát.
5. Đơn vị tính giá
trị kết quả thi hành án là 1.000 VN đồng (một nghìn đồng Việt Nam).
Trường hợp một việc
thi hành án có một hoặc nhiều tài sản phải tiêu hủy, tài sản không có giá trị
hoặc tài sản, việc thi hành án không tính được bằng tiền thì toàn bộ tài sản,
việc thi hành đó khi thống kê được tính là 1.000 VN đồng.
6. Việc bồi thường
của Nhà nước
Mỗi quyết định thụ lý
được tính là một việc bồi thường của Nhà nước.
7. Biên chế, tính
bằng người.
8. Việc có điều kiện
thi hành là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành
nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi
hành án, gồm: Thi hành xong, đình chỉ thi hành án, đang thi hành án, hoãn thi
hành án, tạm đình chỉ thi hành án, tạm dừng thi hành án để giải quyết khiếu nại
và trường hợp khác.
9. Việc chưa có điều
kiện thi hành là trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 44a của Luật Thi
hành án dân sự.
Trường hợp việc thi
hành án có điều kiện thi hành một phần, phần còn lại chưa có điều kiện thi hành
và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều
kiện thi hành án thì xác định là việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành và
thống kê là một việc chưa có điều kiện thi hành.
10. Việc thi hành xong
Việc thi hành xong là
việc Chấp hành viên đã thi hành xong hoặc đình chỉ thi hành án toàn bộ các
quyền, nghĩa vụ trong quyết định thi hành án hoặc những việc đã tổ chức thi
hành xong một phần quyền, nghĩa vụ, nhưng phần còn lại đã ủy thác (phần ủy thác
này cơ quan Thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định thi hành án nên cơ
quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thống kê là việc thụ lý mới) hoặc giảm thi
hành án hoặc đình chỉ thi hành án và đã xóa sổ thụ lý thi hành án.
Trường hợp đối với
những việc đã thu được tiền, tài sản, cơ quan Thi hành án dân sự đã báo gọi
nhưng người được nhận chưa đến nhận nên đã lập phiếu chi và gửi cho họ qua
đường bưu điện theo quy định của pháp luật hoặc chưa xác định được địa chỉ của
người nhận và cơ quan Thi hành án dân sự đã gửi tiền vào ngân hàng, lập sổ theo
dõi riêng hoặc đã giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật thì tính là việc thi hành xong.
11. Tiền thi hành
xong
Tiền thi hành xong là
số tiền (bao gồm tiền và tài sản được quy đổi thành tiền) Chấp hành viên đã thu
được (đã thu, nộp ngân sách và chi trả cho người được thi hành án theo nội dung
quyết định thi hành án), đã được đình chỉ thi hành án hoặc được giảm thi hành
án.
Trường hợp đối với
những khoản tiền, tài sản đã thu được, cơ quan Thi hành án dân sự đã thông báo
nhưng người được nhận chưa đến nhận nên đã lập phiếu chi và gửi cho họ qua
đường bưu điện theo quy định của pháp luật hoặc chưa xác định được địa chỉ của
người nhận và cơ quan Thi hành án dân sự đã gửi tiền vào ngân hàng, lập sổ theo
dõi riêng hoặc đã giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật thì tính là tiền thi hành xong.
12. Việc trường hợp
khác là việc đang trong thời gian tự nguyện thi hành án, việc đang chờ ý kiến
chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền và việc đang chờ ý kiến của Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự.
13. Việc đang thi
hành là số việc có điều kiện thi hành và đang tổ chức thi hành án.
14. Đối với thống kê
về tiền: Tiền có điều kiện thi hành, tiền chưa có điều kiện thi hành, tiền
trường hợp khác, tiền đang thi hành là số tiền tương ứng với từng loại việc thi
hành án đó.
II. GHI CHÉP
1. Biểu mẫu
số 01/TK-THA
1.1. Nội dung
Phản ánh kết quả thi
hành án về việc thuộc diện chủ động thi hành án dân sự trong kỳ báo cáo của
Chấp hành viên, của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và của
từng đơn vị cấp tỉnh.
1.2. Tổ chức,
cá nhân thực hiện biểu mẫu
Biểu này được sử dụng
cho Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
1.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
a) Đối với các biểu mẫu
do Chấp hành viên lập
Biểu mẫu do Chấp hành
viên lập số liệu được tổng hợp từ các loại sổ sách về thi hành án và các tài
liệu trong hồ sơ thi hành án như: quyết định thi hành án và các loại quyết định
khác về thi hành án; các loại biên bản… và các tài liệu khác trong hồ sơ thi
hành án.
b) Đối với biểu mẫu
do Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự lập
Biểu mẫu do Chi cục
Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự lập số liệu tổng hợp từ các báo
cáo của Chấp hành viên thuộc đơn vị mình.
Biểu mẫu do Cục Thi
hành án dân sự lập để báo cáo kết quả thi hành án của toàn tỉnh được tổng hợp
từ biểu mẫu của Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
c) Ghi chép
Đối với việc ủy thác
thi hành án, chỉ thống kê đối với việc đã ra quyết định ủy thác thi hành án
toàn bộ nội dung quyết định thi hành án và không thuộc trường hợp thi hành
xong.
Chỉ tiêu số việc Cục
Thi hành án dân sự rút lên thi hành chỉ dùng cho Chi cục Thi hành án dân sự báo
cáo (Cục Thi hành án dân sự không thống kê cột này vì đã thống kê vào số thụ lý
mới, mặc dù Cục Thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án).
• Cách tính trang 1
Theo cột: Cột số 1 =
Cột 2 + Cột 3 + Cột 6 + Cột 7 + Cột 8 + Cột 9 + Cột 10 + Cột 11 + Cột 12. Trong
đó, Cột 3 = Cột 4 + Cột 5.
Theo dòng: Tổng số
thụ lý = Số năm trước chuyển sang + Số thụ lý mới.
Tổng số phải thi hành
= Số có điều kiện thi hành + Số chưa có điều kiện thi hành. Số có điều kiện thi
hành = Số thi hành xong + Số đình chỉ thi hành án + Số đang thi hành + Số hoãn
thi hành án + Số tạm đình chỉ thi hành án + Số tạm dừng thi hành án để giải
quyết khiếu nại + Số trường hợp khác.
• Cách tính trang 2
Trên cơ sở số liệu
hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, trường hợp khác, đình chỉ thi hành
án, chưa có điều kiện thi hành tại trang 1, phân tích làm rõ theo những căn cứ
được Luật Thi hành án dân sự quy định. Cụ thể:
- Số hoãn thi hành án
(Điều 48) = Số hoãn theo điểm a khoản 1 + Số hoãn theo điểm b khoản 1 + Số hoãn
theo điểm d khoản 1 + Số hoãn theo điểm đ khoản 1 + Số hoãn theo điểm e khoản 1
+ Số hoãn theo điểm g khoản 1.
- Cách phân tích số
liệu tạm đình chỉ thi hành án, trường hợp khác, đình chỉ thi hành án, chưa có điều
kiện thi hành thực hiện tương tự như phân tích số liệu hoãn thi hành án.
2. Biểu mẫu
số 02/TK-THA
2.1. Nội dung
Phản ánh kết quả thi
hành án về việc thuộc diện thi hành án theo đơn yêu cầu của đương sự trong kỳ
báo cáo của Chấp hành viên, của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân
sự và của từng tỉnh.
2.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu này được sử dụng
cho Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
2.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
Việc ghi chép, tổng
hợp số liệu được thực hiện tương tự Biểu mẫu số: 01/TK-THA.
• Cách tính trang 1
Theo cột: Cột số 1 =
Cột 2 + Cột 3 + Cột 6 + Cột 7 + Cột 8 + Cột 9 + Cột 10 + Cột 11 + Cột 12 + Cột
13. Trong đó, Cột 3 = Cột 4 + Cột 5.
Theo dòng: Tổng số
thụ lý = Số năm trước chuyển sang + Số thụ lý mới. Tổng số phải thi hành = Số
có điều kiện thi hành + Số chưa có điều kiện thi hành. Số có điều kiện thi hành
= Số thi hành xong + Số đình chỉ thi hành án + Số đang thi hành + Số hoãn thi
hành án + Số tạm đình chỉ thi hành án + Số tạm dừng thi hành án để giải quyết
khiếu nại + Số trường hợp khác.
• Cách tính trang 2
Trên cơ sở số liệu
hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, trường hợp khác, đình chỉ thi hành
án, chưa có điều kiện thi hành tại trang 1, phân tích làm rõ theo những căn cứ
được Luật Thi hành án dân sự quy định. Cụ thể:
- Số hoãn thi hành án
= Số hoãn theo điểm a khoản 1 + Số hoãn theo điểm b khoản 1 + Số hoãn theo điểm
c khoản 1 + Số hoãn theo điểm d khoản 1 + Số hoãn theo điểm đ khoản 1 + Số hoãn
theo điểm e khoản 1 + Số hoãn theo điểm g khoản 1 + Số hoãn theo điểm h khoản
1.
Các số liệu tạm đình
chỉ thi hành án, trường hợp khác, đình chỉ thi hành án, chưa có điều kiện thi
hành cách tính tương tự như phân tích số liệu hoãn thi hành án.
3. Biểu mẫu
số 03/TK-THA
3.1. Nội dung
Phản ánh kết quả thi
hành án về tiền thuộc diện chủ động thi hành án dân sự trong kỳ báo cáo của
Chấp hành viên, của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và của
từng đơn vị cấp tỉnh.
3.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu này được sử dụng
cho Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
3.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
Việc ghi chép và tổng
hợp số liệu được thực hiện tương tự Biểu mẫu số: 01/TK-THA. Riêng: Số có điều
kiện thi hành = Số thi hành xong + Số đình chỉ thi hành án + Số giảm thi hành
án + Số đang thi hành + Số hoãn thi hành án + Số tạm đình chỉ thi hành án + Số
tạm dừng thi hành án để giải quyết khiếu nại + Số trường hợp khác.
4. Biểu mẫu
số 04/TK-THA
4.1. Nội dung
Phản ánh số kết quả
thi hành án về tiền thuộc diện thi hành án theo đơn yêu cầu của đương sự trong
kỳ báo cáo của Chấp hành viên, của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án
dân sự và của từng đơn vị cấp tỉnh.
4.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu này được sử dụng
cho Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
4.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
Việc ghi chép và tổng
hợp số liệu được thực hiện tương tự Biểu mẫu số 02/TK-THA.
5. Biểu mẫu
số 05/TK-THA
5.1. Nội dung
Phản ánh kết quả thi
hành các khoản thu về tiền cho Ngân sách nhà nước, cho cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong từng kỳ báo cáo của Chấp hành viên, của Chi cục Thi hành án dân sự,
của Cục Thi hành án dân sự và của từng đơn vị cấp tỉnh.
5.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng
Biểu này được sử dụng
cho Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
5.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
Việc ghi chép và tổng
hợp số liệu được thực hiện tương tự Biểu mẫu số 03/TK-THA.
Riêng, cách tính theo
cột: Cột 1 = Cột 2 + Cột 9 + Cột 10. Trong đó Cột 2 = Cột 3 + Cột 4 + Cột 5 +
Cột 6 + Cột 7 + Cột 8.
6. Biểu mẫu
số 06/TK-THA
6.1. Nội dung
Phản ánh kết quả thi
hành án về việc theo Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành
án dân sự trong các kỳ báo cáo.
6.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này được
dùng cho Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
6.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
a) Đối với Chi cục
thi hành án dân sự
Số liệu được tổng hợp
từ Biểu mẫu thống kê kết quả thi hành án dân sự về việc của Chấp hành viên
thuộc Chi cục Thi hành án dân sự. Trình tự ghi được thực hiện theo từng Chấp
hành viên tại cột tên Chấp hành viên.
b) Đối với Cục Thi
hành án dân sự
Biểu mẫu của Cục Thi
hành án dân sự số liệu được tổng hợp từ Biểu mẫu thống kê kết quả thi hành án
dân sự về việc của Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự. Trình tự ghi
được thực hiện theo từng Chấp hành viên tại cột tên Chấp hành viên.
Biểu mẫu của toàn
tỉnh số liệu được tổng hợp từ Biểu mẫu thống kê kết quả về việc của Chấp hành
viên Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự. Trình tự ghi được
thực hiện theo từng đơn vị thi hành án và chấp hành viên, bắt đầu từ Cục Thi hành
án dân sự, lần lượt cho đến hết.
c) Ghi chép
Việc ghi chép và tổng
hợp số liệu được thực hiện tương tự Biểu mẫu số: 01/TK-THA. Riêng: Cách tính
theo cột:
Cột 1 = Cột 2 + Cột
3.
Cột 6 = Cột 7 + Cột
15.
Cột 7 = Cột 8 + Cột 9
+ Cột 10 + Cột 11+ Cột 12 + Cột 13 + Cột 14.
Cách tính theo dòng:
Tổng số việc = Việc
Cục Thi hành án dân sự + Việc các Chi cục Thi hành án dân sự.
Việc Cục Thi hành án
dân sự = Việc của Chấp hành viên A + Việc của Chấp hành viên B +....
Việc các Chi Cục Thi
hành án dân sự = Việc của Chi cục A + Việc của Chi cục B +....
Việc Chi cục Thi hành
án dân sự = Việc của Chấp hành viên A + Việc của Chấp hành viên B +....
7. Biểu mẫu
số 07/TK-THA
7.1. Nội dung
Phản ánh kết quả thi
hành án về tiền theo Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành
án dân sự trong các kỳ báo cáo.
7.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này được
dùng cho Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
7.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
Việc ghi chép và tổng
hợp số liệu được thực hiện tương tự Biểu mẫu số: 06/TK-THA. Riêng: Cách tính
theo cột:
Cột 1 = Cột 2 + Cột
3.
Cột 6 = Cột 7 + Cột
16.
Cột 7 = Cột 8 + Cột 9
+ Cột 10 + Cột 11+ Cột 12 + Cột 13 + Cột 14 + Cột 15.
Cách tính tỷ lệ thi
hành xong như Biểu mẫu số: 03-TK/THA.
8. Biểu mẫu
số 08/TK-THA
8.1. Nội dung
Phản ánh việc đề nghị
xét miễn, giảm và kết quả việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự của
Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và từng địa phương trong các
kỳ báo cáo.
8.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng
Biểu này được dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
8.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
a) Đối với Chi cục
Thi hành án dân sự
Số liệu được tổng hợp
từ hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên thuộc Chi cục Thi hành án dân sự và các
loại sổ có liên quan. Số liệu ghi số tổng hợp chung của toàn đơn vị, không ghi
chép theo từng Chấp hành viên.
b) Đối với Cục Thi
hành án dân sự
Số liệu được tổng hợp
từ hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự và các loại sổ
có liên quan. Số liệu ghi số tổng hợp chung của toàn đơn vị, không ghi chép
theo từng Chấp hành viên.
Đối với Biểu mẫu của
toàn tỉnh số liệu được tổng hợp từ Biểu mẫu của Chi cục Thi hành án dân sự và
Cục Thi hành án dân sự.
c) Ghi chép
Trình tự ghi chép
được thực hiện lần lượt theo từng đơn vị, bắt đầu từ Cục Thi hành án dân sự đến
các Chi cục Thi hành án dân sự.
Đối với Chi cục Thi
hành án dân sự chỉ ghi số chung của Chi cục mà không phải tổng hợp theo từng
Chấp hành viên.
Cột 1 = Cột 5 + Cột
9; Cột 2 = Cột 6 + Cột 10; Cột 3 = Cột 7 + Cột 11; Cột 4 = Cột 8 + Cột 12.
9. Biểu mẫu
số 09/TK-THA
9.1. Nội dung
Phản ánh số lượng bản
án, quyết định của Tòa án tuyên không rõ, có sai sót; bản án, quyết định có căn
cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; số lượng văn bản đề nghị giải thích,
đính chính, kiến nghị xem xét bản án, quyết định của cơ quan Thi hành án và
việc trả lời của Tòa án có thẩm quyền.
9.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu này được dùng
cho Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
9.3. Ghi chép
và nguồn số liệu
Số liệu được tổng hợp
từ hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên và các loại sổ có liên quan.
Việc ghi chép được
thực hiện tương tự Biểu mẫu số 08/TK-THA. Riêng việc tính toán, Cột 1 = Cột 2 +
Cột 3 + Cột 4; Cột 5 = Cột 6 = Cột 7 + Cột 8; Cột 9 = Cột 10 + Cột 11; Cột 12 =
Cột 13 + Cột 14.
10. Biểu mẫu
số 10/TK-THA
10.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
cưỡng chế thi hành án dân sự không huy động lực lượng và có huy động lực lượng
tại các Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự trong các kỳ báo
cáo.
10.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
10.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được tổng hợp
từ Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên và các loại sổ có liên quan.
Việc ghi chép được
thực hiện tương tự Biểu mẫu số 08/TK-THA. Riêng việc tính toán: Cột 1 = Cột 2 +
Cột 3 = Cột 8 + Cột 9 + Cột 10; Cột 3 = Cột 4 + Cột 5 + Cột 6 + Cột 7.
11. Biểu số
11/TK-THA
11.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự trong các kỳ báo cáo
của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự.
11.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
11.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được lấy từ
hồ sơ thi hành án, hồ sơ giải quyết khiếu nại, các sổ có liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại của Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
Việc ghi chép, thực
hiện tương tự Biểu mẫu số 08/TK-THA. Riêng việc tính toán: Cột 1 = Cột 2 + Cột
3; Cột 4 = Cột 5 + Cột 6 = Cột 7 + Cột 10; Cột 14 = Cột 15 + Cột 16 + Cột 17 +
Cột 18 + Cột 19.
12. Biểu mẫu
số 12/TK-THA
12.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình tố
cáo và giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự trong các kỳ báo cáo của Chi cục
Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự.
12.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
12.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được lấy từ
hồ sơ thi hành án, hồ sơ giải quyết tố cáo, các sổ liên quan đến việc giải quyết
tố cáo của Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
Việc ghi chép, thực
hiện tương tự Biểu mẫu số 08/TK-THA. Riêng việc tính toán: Cột 1 = Cột 2 + Cột
3; Cột 4 = Cột 5 + Cột 6; Cột 7 = Cột 8 + Cột 9; Cột 10 = Cột 11 + Cột 12 + Cột
13; Cột 14 = Cột 15 + Cột 16 + Cột 17 + Cột 18 + Cột 19.
13. Biểu mẫu
số 13/TK-THA
13.1. Nội
dung
Phản ánh số lượng
biên chế, tình hình thực hiện biên chế; cơ cấu công chức theo ngạch, bậc đang
làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự trong các kỳ báo cáo.
13.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu này dùng cho Cục
Thi hành án dân sự.
13.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được lấy từ
sổ, hồ sơ về cán bộ, công chức tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án
dân sự. Trình tự ghi chép được thực hiện lần lượt, bắt đầu từ Cục Thi hành án
dân sự đến Chi cục Thi hành án dân sự.
Cột 1 = Cột 2 + Cột
18; Cột 2 = Cột 3 + Cột 4 + Cột 5 + Cột 6 + Cột 7 + Cột 8 + Cột 9 + Cột 10 +
Cột 11 + Cột 12 + Cột 13 + Cột 14 + Cột 15 + Cột 16 + Cột 17.
14. Biểu mẫu
số 14/TK-THA
14.1. Nội
dung
Phản ánh trình độ
công chức của cơ quan Thi hành án dân sự tại các kỳ báo cáo theo trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp được đào tạo.
14.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Cục Thi hành án dân sự.
14.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được lấy từ
sổ, hồ sơ về cán bộ, công chức tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án
dân sự. Trình tự ghi chép được thực hiện lần lượt, bắt đầu từ Cục Thi hành án
dân sự đến Chi cục Thi hành án dân sự.
Cột 1 = Cột 2 + Cột 3
+ Cột 4 + Cột 5 + Cột 6 + Cột 7 + Cột 8.
15. Biểu mẫu
số 15/TK-THA
15.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
giám sát hoạt động thi hành án dân sự của các cơ quan có thẩm quyền và kết quả
thực hiện kết luận giám sát trong thi hành án dân sự tại các kỳ báo cáo.
15.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
15.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
a) Đối với Chi cục
Thi hành án dân sự, số liệu được tổng hợp từ các tài liệu liên quan đến giám
sát hoạt động thi hành án dân sự của các cơ quan có thẩm quyền trong kỳ báo cáo
đối với Chi cục Thi hành án dân sự. Việc ghi chép thực hiện theo số chung cho
toàn đơn vị, không ghi theo từng Chấp hành viên.
b) Đối với Cục Thi
hành án dân sự, số liệu trong Biểu mẫu của Cục Thi hành án dân sự được tổng hợp
từ các tài liệu liên quan đến giám sát hoạt động thi hành án dân sự của các cơ
quan có thẩm quyền trong kỳ báo cáo đối với Cục Thi hành án dân sự. Việc ghi
chép theo số chung cho toàn đơn vị, không ghi theo từng Chấp hành viên.
Số liệu của toàn tỉnh
được tổng hợp từ báo cáo của Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân
sự.
c) Ghi chép
Việc ghi chép được
thực hiện lần lượt, bắt đầu từ Cục Thi hành án dân sự, đến các Chi cục Thi hành
án dân sự. Đối với các Chi cục Thi hành án dân sự chỉ ghi số chung của Chi cục
mà không tổng hợp theo từng Chấp hành viên.
Cột 1 = Cột 2 + Cột 3
+ Cột 4 + Cột 5 = Cột 6 + Cột 7 = Cột 8 + Cột 9 + Cột 10.
16. Biểu số
16/TK-THA
16.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của các cơ quan có thẩm quyền trong thi
hành án dân sự tại các kỳ báo cáo.
16.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng số liệu
Biểu này dùng Chi cục
Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
16.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được tổng hợp
từ các tài liệu có liên quan đến kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự.
Việc ghi chép được
thực hiện tương tự Biểu mẫu số 15/TK-THA.
Cột 1 = Cột 2 + Cột 3
+ Cột 4; Cột 5 = Cột 6 + Cột 7 + Cột 8 + Cột 9 + Cột 10 + Cột 11.
17. Biểu số
17/TK-THA
17.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
kháng nghị và xử lý kháng nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đối
với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
17.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
17.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được tổng hợp
từ hồ sơ thi hành án, các loại sổ có liên quan.
Việc ghi chép thực
hiện tương tự Biểu mẫu số 15/TK-THA.
Cột 1 = Cột 3 + Cột
11; Cột 2 = Cột 4 + Cột 12.
18. Biểu mẫu
số 18/TK-THA
18.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
thực hiện bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự tại mỗi kỳ báo cáo.
18.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
18.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được lấy từ
hồ sơ thi hành án, hồ sơ bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự, sổ theo
dõi về bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự.
Việc ghi chép được
thực hiện tương tự Biểu mẫu số 15/TK-THA.
Cột 1 = Cột 3 + Cột 5
= Cột 7 + Cột 9; Cột 2 = Cột 4 + Cột 6 = Cột 8 + Cột 10.
19. Biểu số
19/TK-THA
19.1. Nội
dung
Phản ánh tình hình
đôn đốc việc thi hành các bản án, quyết định hành chính đối với các cơ quan có
thẩm quyền thi hành bản án, quyết định hành chính trong mỗi kỳ báo cáo.
19.2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng biểu mẫu
Biểu mẫu này dùng cho
Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự.
19.3. Ghi
chép và nguồn số liệu
Số liệu được tổng hợp
từ sổ sách theo dõi việc đôn đốc thi hành án hành chính.
Việc ghi chép thực
hiện tương tự Biểu mẫu số 15/TK-THA.
Cột 1 = Cột 2 + Cột
3; Cột 4 = Cột 5 + Cột 6.
Phần 2
CÁCH TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
1. Chỉ tiêu
tính: (Việc thi hành xong)/(Số có điều kiện thi hành)
Tỷ
lệ % thi hành xong =
|
Số
thi hành xong + Số đình chỉ thi hành án
|
x 100%
|
Số
có điều kiện thi hành
|
2. Chỉ tiêu
tính: (Tiền thi hành xong)/(Số có điều kiện thi hành)
Tỷ
lệ % thi hành xong =
|
Số
thi hành xong + Số đình chỉ thi hành án + Số giảm thi hành án
|
x 100%
|
Số
có điều kiện thi hành
|
3. Chỉ tiêu
giảm số việc, tiền chuyển kỳ sau
Tỷ
lệ % giảm =
|
Số
chuyển kỳ sau của năm hiện tại -
Số
chuyển kỳ sau của năm trước liền kề
|
x 100%
|
Số
chuyển kỳ sau của năm trước liền kề
|
Trường hợp số dương
(+) là tăng tồn, trường hợp số âm (-) là giảm tồn. Chú ý, số chuyển kỳ sau
trong báo cáo của năm trước bao giờ cũng phải trùng khớp với số năm cũ chuyển sang
trong báo cáo của năm hiện tại./.