VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng
11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng
11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc
cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân
(sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự)
và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc
dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi
chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài
nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham
gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung
là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân
sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật Tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và
hiệu lực của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi
hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi
hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với
việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ
lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Tuân
thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự của
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật
này.
Điều 4. Quyền
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ
luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân
sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải
quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để
áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại
thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa
án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự
quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và Bộ luật này quy định.
Điều 5. Quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc
khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ
thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự
và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa
thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không
trái đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ
chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện,
yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ
thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ
đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng
cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn
cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài
liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa
án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được
thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm
sát.
Điều 8. Bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
1. Trong tố tụng dân sự mọi người
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều
bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9. Bảo đảm
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc
nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm
cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm
trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ thực hiện
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế quyền bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.
Điều 10. Hòa
giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến hành
hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội
thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp xét
xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết định giải
quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyết
việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
2. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của
pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành
niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người tiến hành tố tụng trong
khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây thiệt
hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 14. Tòa
án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự
và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều 15. Tòa
án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét xử kịp thời trong thời
hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai. Trường
hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo
vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính
đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều 16. Bảo
đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng
định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để
cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
2. Việc phân công người tiến hành
tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Điều 17. Bảo
đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ
luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới
theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều 18.
Giám đốc việc xét xử
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc
việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa
án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án
nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng
pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19.
Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án,
quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa
án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa
án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
Điều 20.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự
có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có
người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng dân sự
là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký
hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết
ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.
Điều 21.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc
dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát tham gia các
phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ
án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản
công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 22.
Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách nhiệm tống
đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các
giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định,
giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa
án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.
Điều 23.
Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần
vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24.
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm
cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền
tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định
của Bộ luật này.
2. Đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ
kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho
nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm,
lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi
ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ
luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi
tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai,
trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của
Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn
cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Điều 25.
Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu
nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại,
tố cáo.
Chương
III
THẨM QUYỀN
CỦA TÒA ÁN
Mục 1. NHỮNG
VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 26.
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt
Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu
và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của
Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường
thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải
quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên
nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy
định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo
quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến
hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến
tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán
đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân
sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 27.
Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết
định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài Tòa án.
8. Yêu cầu công nhận tài sản
có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản
lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 470 của Bộ luật này.
9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác
theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
10. Các yêu cầu khác về dân sự,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 28.
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha,
mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn
nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận
của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận
việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi
con nuôi.
6. Yêu cầu liên quan đến việc
mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận
chấm dứt hiệu lực của việc chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của
Tòa án.
8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và
gia đình.
9. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và
gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước
ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam.
10. Yêu cầu xác định cha, mẹ
cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
11. Các yêu cầu khác về hôn
nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Tranh chấp phát sinh trong
hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa
phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với
công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với
các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc
trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh
doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Những
yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
2. Yêu cầu liên quan đến việc
Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật
về Trọng tài thương mại.
3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay,
tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải
Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước
ngoài.
6. Các yêu cầu khác về kinh
doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án[2]
1.[3] Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng
lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải
thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không
thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa
giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau
đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng
lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với
doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng
lao động thuê lại.
1a.[4] Tranh chấp lao động
cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao
động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết
tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài
lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b.[5] Tranh chấp lao động
tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải
của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo
quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành
hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c.[6] Tranh chấp lao động
tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải
quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng
tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban
trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.[7]
(được bãi bỏ)
3. Tranh chấp liên quan đến
lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập
nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại
lao động;
c) Tranh chấp về quyền công
đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
4. Tranh chấp về bồi thường
thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về lao
động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 33.
Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
3. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa
án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
4. Yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.
5. Các yêu cầu khác về lao động,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 34.
Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc dân
sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc
dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định
tại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc
dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng
một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định
quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có
thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình
về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt
quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố
tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN
CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 35. Thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy
định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định
tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật
này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại
quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại
khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần
phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc
ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam.
Điều 36. Thẩm
quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự,
kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người chưa
thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện
chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác
xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện.
Điều 37. Thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30
và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và
33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp huyện quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại
khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa
án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc
theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 38. Thẩm
quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm
những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người chưa
thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm
những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ
luật này.
3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm
những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của Bộ luật này.
4. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm
những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm
quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân
sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa
thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ
luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động
sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân
sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu
thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc
là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc
có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một
người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải thi hành
bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân
hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ
quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú,
làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu
người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công
nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Tòa án nơi người phải thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành
là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là
cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn
trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các bên
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa
thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi
người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con
chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền
của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc
con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi
con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề
công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án
có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi
hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh
thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải
quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương
mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô
chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên
lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang thai hộ
cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai
hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của
một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
s) Tòa án nơi người yêu cầu cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành
ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của
người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố
vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật
hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của
doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ
đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực
hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình
công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh
thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại
Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp vụ án dân sự đã được
Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền
của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù
trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ
giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm
quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn
Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm
việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt
động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có
trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú,
làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường
thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến
việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao
động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc
sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm
việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú,
làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan
hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải
quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một
trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà
bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn
Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp
sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc
nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu
có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái
pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 41. Chuyển
vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý
mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết
định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó
trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp,
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định
này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa
án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa
các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa
các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết
theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao giải quyết.
4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa
các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết
theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao giải quyết.
Điều 42. Nhập
hoặc tách vụ án
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ
án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập
và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có
cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức
thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có các
yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết
các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Mục 3. GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG
Điều 43.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để
áp dụng
Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện
theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật này.
Điều 44.
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều
luật để áp dụng
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết
vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 45.
Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
1. Việc áp dụng tập quán được thực
hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật
không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác định giá
trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp các đương sự viện dẫn
các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận
tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc áp dụng tương tự pháp luật
được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật
để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp
luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Điều
5 của Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều này.
Khi áp dụng tương tự pháp luật,
Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng
trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh
quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
3. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi
không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản
1 Điều 6 của Bộ luật Dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng
trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định trên cơ
sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo,
không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc
dân sự đó.
Chương IV
CƠ QUAN TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 46. Cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Chánh
án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định phân công Thẩm phán
thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự,
Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm
đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi người giám
định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết định và tiến hành hoạt
động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy
định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem
xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy
định của Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở hoạt động
tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó
Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ
quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách
nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều 48. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Tòa án phân
công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu,
thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự;
3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng
cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này;
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục
đưa vụ việc dân sự ra giải quyết;
6. Giải thích, hướng dẫn cho
đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này;
8. Quyết định đưa vụ án dân sự ra
xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết;
9. Triệu tập người tham gia phiên
tòa, phiên họp;
10. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ
án dân sự, giải quyết việc dân sự;
11. Đề nghị Chánh án Tòa án phân
công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật
này;
12. Phát hiện và đề nghị Chánh án
Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
13. Xử lý hành vi cản trở hoạt động
tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
14. Tiến hành hoạt động tố tụng
khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 49. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được Chánh án Tòa án phân
công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước
khi mở phiên tòa;
2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm
phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền;
3. Tham gia Hội đồng xét xử
vụ án dân sự;
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng
và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
Điều 50. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
Khi được Chánh án Tòa án phân
công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự
mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Kết luận về việc thẩm tra và
báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh
án Tòa án;
3. Thu thập tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
4. Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt
động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 51. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
Khi được Chánh án Tòa án phân
công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ
cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa;
2. Phổ biến nội quy phiên tòa;
3. Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng
xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa;
4. Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp,
biên bản lấy lời khai của người
tham gia tố tụng;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 52. Những
trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người
đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia tố tụng với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ
có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 53. Thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp
quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét
xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được
tiến hành tố tụng;
3. Họ đã tham gia giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã
ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng
trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên.
Điều 54. Thay
đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp
quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng
trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
3. Là người thân thích với một
trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
Điều 55. Thủ
tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ
lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người
tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa,
phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 56. Quyết
định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do
Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án
thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án
nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo
lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết
định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định
hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là
Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký
Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay
thế.
Điều 57. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát
viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, tham gia
phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến
hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản
2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật
này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo quy định
của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó
Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều 58. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát
phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm
sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết
vụ việc dân sự;
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu
Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại
khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này;
4. Tham gia phiên tòa, phiên họp
và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định
của Bộ luật này;
5. Kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án;
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực
hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
7. Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm
sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật;
8. Kiểm sát hoạt động tố tụng của
người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý
nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố
tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 59. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
Khi được phân công tiến hành hoạt
động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo
cáo kết quả với Kiểm sát viên;
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân
sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát;
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Điều 60. Thay
đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp
quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng
trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 61. Thủ
tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên
1. Trước khi mở phiên tòa, việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi
Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc
đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý
do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa, việc từ chối tiến
hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản
phiên tòa.
Điều 62. Quyết
định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa, việc
thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm
sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm
sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu
thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát
viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên
thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Việc thay đổi Kiểm sát viên khi
giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 368 của Bộ
luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người
khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
Chương V
THÀNH PHẦN GIẢI
QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 63. Hội
đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều
65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể
gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự là người
chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản
lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có
Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể
lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều 64. Hội
đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án
dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 65. Xét
xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ
án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Điều 66. Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm
phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm
phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 67.
Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều 27, khoản
9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật này
hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự
do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết yêu cầu về
kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI
NGƯỜI THAM GIA
TỐ TỤNG
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC
DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự trong vụ
việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là
cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ
quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự
là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này
quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền
và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này
quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là
người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật
này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng
việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ
được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án
dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai
đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu cầu giải quyết việc dân
sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý
làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự
nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa
án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân
sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau
trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự
là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho
người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười
tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng
lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực
hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu
tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng
dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp
pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi
đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của
đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án
do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động
hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng
về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong
trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham
gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do
người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền,
nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ
sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng
lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa
chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu
có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự
khác và Tòa án;
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc
rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng
minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó
cho mình;
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa
án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị
Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý
tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người
làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;
8. Được biết, ghi chép, sao chụp
tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài
liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
9. Có nghĩa vụ gửi
cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng
cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng
không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu
Tòa án hỗ trợ;
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
11. Tự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
14. Yêu cầu thay đổi người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp
theo quy định của Bộ luật này;
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết
vụ việc;
17. Đề nghị Tòa án đưa người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải
quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
19. Đưa ra câu hỏi với người khác
về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người
khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa
ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
21. Được cấp trích lục bản án, bản
án, quyết định của Tòa án;
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án,
quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
23. Đề nghị người có thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật;
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
25. Sử dụng quyền của đương sự một
cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa
án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do
Bộ luật này quy định;
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp
luật có quy định.
Điều 71. Quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự
quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi
kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền,
nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự
quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về việc bị
khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với
nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến
việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc
yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì
bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền,
nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc
tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải
quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ
luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết
trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện
vụ án khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền,
nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.
Điều 74. Kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân
đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế
thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan,
tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt
hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ
tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức
đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận
quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu
của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở
hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp tổ chức được chuyển giao
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không có tư
cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng
chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu
không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải
thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
2. Những người sau đây được làm
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự
và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo
quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người
tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập
thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong
vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không
thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán
bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ
sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự
trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối
lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục
đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải
xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các giấy tờ
theo quy định của Luật Luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người
tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp
lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ
luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập
thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy
tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy
người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
Điều 76. Quyền,
nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện
hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những
tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109
của Bộ luật này.
3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp,
phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ
luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý
liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được
đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án
tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại
các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật
có quy định.
Điều 77. Người
làm chứng
Người biết các tình tiết có liên
quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng
với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là
người làm chứng.
Điều 78. Quyền,
nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài
liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình
tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời
khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi
cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian
Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu
nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu
trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự
hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên
tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người
làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp;
trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do
chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn
giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người
chưa thành niên.
Điều 79. Người
giám định
Người giám định là người có kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng
cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định
theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 80. Quyền,
nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ
vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần
thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham
gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám
định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho
Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng
chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử
dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận
và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc
không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài
liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc
tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật
thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định
cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi phí có
liên quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa án về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ chối
giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này và tại Điều 34 của Luật
Giám định tư pháp;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 81. Người
phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả
năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có
người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một
bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án
chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người khuyết
tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe,
nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện
hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói
biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc
người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người
khuyết tật đó.
Điều 82. Quyền,
nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung thực,
khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với người
tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực,
khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi phí có
liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa án về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ chối
phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư
cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên.
Điều 83. Thủ
tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người
phiên dịch
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch
hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa,
phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị
thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch
hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp
phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết
định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp,
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.
2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng
giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay
đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị
án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người
giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết
việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám
định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều
79 và Điều 81 của Bộ luật này.
Điều 85. Người
đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng
dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật
theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động
là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao
động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người
lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao
động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có
cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị
thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động
thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy quyền
theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng
dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự
không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp
cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Điều 86. Quyền,
nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật
trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự
trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền
trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo
nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những
trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm
người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong
cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối
lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các cơ
quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện
trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại
diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 88. Chỉ
định người đại diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu
có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật này thì
Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ việc lao động mà có
đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao động là
người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định
được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ
chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Điều 89. Chấm
dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp luật, người
đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
Điều 90. Hậu quả
của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại diện
theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực
hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho
người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại diện
theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố
tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ
luật này quy định.
Chương VII
CHỨNG MINH VÀ
CHỨNG CỨ
Điều 91.
Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa
án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không
có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình
không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động
trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng
cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu
giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng
cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không
được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp
không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy
định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của
người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp,
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng
cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ
thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có
trong hồ sơ vụ việc.
Điều 92. Những
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau
đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ
ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được
xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được
ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu
nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan
của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ
quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc
không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ
quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh.
3. Đương sự có người đại diện tham
gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của
đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều 93. Chứng
cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là
những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất
trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để
xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản
đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 94. Nguồn
chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn
sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được,
nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định
tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm
định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành
vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp luật có
quy định.
Điều 95. Xác
định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội dung được
coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp
pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được
được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người
có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản
có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu
đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được
thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử,
điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là
hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai
của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi
âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh
theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là
chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định
tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục
do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết
quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá
được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành
vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập
văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực
được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có
quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
Điều 96. Giao
nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ
sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu,
chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng
cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều
97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi,
hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng
cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người
nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ
vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án
tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo
bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng
cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt
quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc
dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu
giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự
phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài
liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu,
chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc
theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ
thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của
việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác
hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao
gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện
hợp pháp của đương sự khác.
Điều 97. Xác
minh, thu thập chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được,
nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy
xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết
vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã
chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu,
chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định
trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do Bộ luật
này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu
thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người
làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với
nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài
liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên
quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt
của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo quy định
của Bộ luật này.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy
định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định,
trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm,
tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng
cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành biện
pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó
nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về
tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
6. Viện kiểm sát thu thập tài liệu,
chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 98. Lấy
lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời
khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy
đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp
đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy
lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy
đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự
vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp
cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương
sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ.
Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai
và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời
khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành
nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp
biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người
làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ
luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của
đương sự đó.
Điều 99. Lấy
lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc
khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại
trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của người
làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu
cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của người
làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản
2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm
chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt
của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông
nom người đó.
Điều 100. Đối
chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc
khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm
phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được lập
thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều 101.
Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc
khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với
sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước
việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm
định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ
phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định,
mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm
chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công
an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm
định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập
xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được
xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở
việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem
xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét,
thẩm định tại chỗ.
Điều 102.
Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa
án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án
trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu
giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc
khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết
định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng
cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người
giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận
giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của
đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích
kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực
tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc
khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong
trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh
vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước
đó.
5. Việc giám định lại được thực hiện
trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác,
có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo
quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều 103.
Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo
là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì
người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám
định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ
có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ được kết
luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt
hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu
giám định.
Điều 104. Định
giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung cấp giá
tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
2. Các đương sự có quyền thỏa thuận
lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản
và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3. Tòa án ra quyết định định giá
tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự;
b) Các đương sự không thỏa thuận lựa
chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không
thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc
với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi
có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước
hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi
phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục thành
lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa án
thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành
viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia
Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định
giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết,
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc
định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định
giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về
giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các cơ
quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá
và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định
giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài
chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa
án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính,
cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng
định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo
cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người
khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định giá phải được lập
biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự.
Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên
hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài sản được
thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không
chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời
điểm giải quyết vụ án dân sự.
Điều 105. Ủy
thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm
chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để
thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác phải
ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc
cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định ủy
thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản
cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy
thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định
ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập chứng
cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế
có quy định về vấn đề này.
5. Trường hợp không thực hiện được
việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc
ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên
cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều 106.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài
liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung
cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp đương sự đã áp dụng
các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình
thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị
Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ
việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập
tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ
cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân,
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần
thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản
lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết
thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa
án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không
có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu
cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 107. Bảo
quản tài liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã được giao
nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ không thể
giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách
nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao tài liệu,
chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản
giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được
hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo
quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu,
chứng cứ.
Điều 108.
Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải
khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá từng chứng
cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan,
giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 109.
Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử
dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai nội dung
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những
tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Bảo
vệ chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ đang bị
tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì
đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo
toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể
quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp
ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp
khác.
2. Trường hợp người làm chứng bị lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp
chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó. Trường hợp hành vi đó
có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm
hình sự.
Chương
VIII
CÁC BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ
án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa
án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ,
bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc
phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn
cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy
ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này
đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của
Bộ luật này.
Điều 112. Thẩm
quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét,
quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định.
Điều 113.
Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của
mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây
thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ
ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu
cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt hại quy định
tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
Điều 114.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm
ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi
phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản
đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu
hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có
nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành
vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có
nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo
lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các
hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo
đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác mà luật có quy định.
Điều 115.
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng
nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có người
giám hộ.
Việc giao người chưa thành niên từ
đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
Điều 116. Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu
cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước
ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người
được cấp dưỡng.
Điều 117. Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị
xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được áp dụng nếu
việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
Điều 118. Buộc
người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng
tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí
cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường,
tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Điều 119. Tạm
đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định
sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không
được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử
lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 120. Kê
biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ
tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được
thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản giao cho một
bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.
Điều 121. Cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối
với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có
hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người
khác.
Điều 122. Cấm
thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản
đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho
thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ,
lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản
đó.
Điều 123.
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm,
hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Điều 124.
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 125.
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được
áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa
vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo việc thi hành án.
Điều 126.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có
nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo
đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 127. Cấm
hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất
định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương
sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc
một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
Điều 128. Cấm
xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người có
nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan
đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và
việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc
thi hành án.
Điều 129. Cấm
tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo lực gia
đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần
thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo
quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 130. Tạm
dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt
danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện
pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 131. Bắt
giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án
đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm,
người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên
quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng
Việt Nam.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển bị yêu cầu bắt
giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu
biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
b) Chủ tàu là người có nghĩa vụ về
tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
c) Người thuê tàu trần, người thuê
tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa
vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải theo quy định
của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê tàu định
hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp đang được giải quyết
trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
đ) Tranh chấp đang được giải quyết
trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
3. Trình tự, thủ tục bắt giữ tàu
bay, tàu biển được áp dụng theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu
biển.
Điều 132.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ luật này,
Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn tạm thời khác
do luật khác quy định.
Điều 133. Thủ
tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc
hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần
được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa
án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được
giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu
cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải
xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay
sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ
luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
b) Trường hợp Hội đồng xét xử nhận
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét
xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng
xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người
yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật
này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử
ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất
trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng
xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào
biên bản phiên tòa.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì
sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo,
Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải
xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận
yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu
cầu biết.
4. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật này thì chỉ
được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản
mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 134. Kiến
nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
vụ án để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị; biện pháp
khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích
hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp, hành vi xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến nghị của mình
là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 135.
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của
Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Điều 136. Buộc
thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một
trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11,
15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo
đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể
phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để
bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự
lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền
yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định
tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có
trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn
do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện
pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại
Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân
hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 137.
Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm
thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng
bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của
Bộ luật này.
Điều 138. Hủy
bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện
pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có
nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình
chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại
đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của
Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều 139. Hiệu
lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết
định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 140.
Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán
không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn
khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc
không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 141. Giải
quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Tòa án phải xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay
theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc giải quyết
khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 142.
Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
2. Trường hợp quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
Chương IX
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 143. Tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền
tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm
và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết
việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản
sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ
phí khác mà luật có quy định.
Điều 144. Xử
lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được
phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng
lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm
giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của
Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp
theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải quyết vụ
việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp
được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 145. Chế
độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án
phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng
lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 146.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng
cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể
thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng
không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một
nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 147.
Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm
nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự
xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa
án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm
tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án
tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn
phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi
bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn
án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ
giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp
tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148.
Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án
phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm
sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải
chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án
phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm
hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm
thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí
được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 149.
Nghĩa vụ chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định
tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể
thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ
phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa
thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ
phí.
Điều 150.
Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
Căn cứ vào quy định của Luật Phí
và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí,
lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể;
các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa án; chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC
CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 151. Tiền
tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư
pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu,
triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có
liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư
pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư
pháp.
Điều 152.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Nguyên đơn, người kháng cáo
theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác
tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong việc
dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu
của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 153.
Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Trường hợp các bên đương sự không
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa
án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia
tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên
đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc
Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài;
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết
vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật
này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc
xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ
luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác
tư pháp ra nước ngoài;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ
giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu phải chịu
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 154. Xử
lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp thì người
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng
đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền
còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác tư pháp thực tế
thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 155. Tiền
tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Tiền tạm ứng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét,
thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm
định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 156.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem xét,
thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần
thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu
cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền
tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 157.
Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự không
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia
tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên
đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc
Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ;
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết
vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật
này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc
xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ
luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ
giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét,
thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 158. Xử
lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng
đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được
trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 159. Tiền
tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định
là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định
của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số tiền cần
thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định tính căn
cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 160.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Trường hợp các đương sự không có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu
giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp các bên đương sự yêu cầu
Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp
một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định;
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần
thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết
việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi
phí giám định;
3. Đương sự, người có yêu cầu giải
quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà
không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật
Giám định tư pháp.
Điều 161.
Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
Trường hợp các bên đương sự không
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi
phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu
giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu
của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu
của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần
yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng
cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết
quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có
căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ
có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải
chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn
cứ;
3. Trường hợp đình chỉ giải quyết
vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật
này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc
xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ
luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình yêu cầu
giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu
chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của
họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu
của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ
giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu
giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều 162. Xử
lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định
thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả
cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp
chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu;
nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả
lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 163. Tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài
sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định
giá tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản
là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định
giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định
của pháp luật.
Điều 164.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự không
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được
xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá tài
sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;
2. Trường hợp các bên đương sự
không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự,
thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức
mà Tòa án quyết định;
3. Đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 165. Nghĩa vụ chịu
chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
Trường hợp các bên đương sự không
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi
phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí định
giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa
án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu
phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị
phần tài sản mà họ được chia;
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định
định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của
Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như
sau:
a) Đương sự phải chịu chi phí định
giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định
giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là
có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định giá tài
sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh
quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết
vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1
Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành
định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc
xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ
luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì
người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản;
5. Các trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản
phải chịu chi phí định giá tài sản;
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của
đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại
các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều 166. Xử
lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định
giá thì người phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả
cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu
số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm
phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực
tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều 167.
Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho
người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án triệu tập
người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng
phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người
đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của
người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu
độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 168.
Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là
khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền
phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy
định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch,
luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận
khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người
phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều 169.
Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng
Căn cứ vào quy định của Bộ luật
này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá tài sản;
chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do luật
khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án.
Chương X
CẤP, TỐNG ĐẠT,
THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng
khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và
pháp luật có liên quan.
Điều 171. Các văn bản tố tụng
phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu
tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của Viện
kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 172. Người thực hiện
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng, người
của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng;
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng
dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
3. Đương sự, người đại diện của
đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những
trường hợp do Bộ luật này quy định;
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu
chính;
5. Người có chức năng tống đạt;
6. Những người khác mà pháp luật
có quy định.
Điều 173. Các phương thức cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo;
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng
phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác
phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
3. Niêm yết công khai;
4. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng
phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Điều 174. Tính hợp lệ của
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này
thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn
bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải
nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 175. Thủ tục cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao
cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có
liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận
vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng
là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm
và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển
lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng
là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính
chuyển đến.
Điều 176. Thủ tục cấp, tống
đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử
Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
thi hành Điều này.
Điều 177. Thủ tục cấp, tống
đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được cấp, tống
đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa
án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa
thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt,
thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp
cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp người được cấp, tống
đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông
báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc
điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu
họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa
chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại
Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp người được cấp, tống
đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong
đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp người được cấp, tống
đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống
đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân
thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ
dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc
điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho
người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được
lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc
không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp,
tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố
hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ
tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ
luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Điều 178. Thủ tục cấp, tống
đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1. Trường hợp người được cấp, tống
đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải
được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông
báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng
thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp,
tống đạt, thông báo.
2. Trường hợp người được cấp, tống
đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt
thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 179. Thủ
tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản
tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều
178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản
tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống
đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức
có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở
Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú
cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức
được cấp, tống đạt, thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú
hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của
cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện
thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai văn
bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 180. Thủ
tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác
định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt,
thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác.
Trong trường hợp này, lệ phí thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên
một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba
số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181. Thông báo kết quả
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án
hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người
thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương XI
THỜI HẠN TỐ TỤNG
Điều 182. Thời
hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng
thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được
xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ
xảy ra.
Điều 183. Áp
dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng, quy định
về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật
này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật Dân
sự.
Điều 184. Thời
hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về
thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện
yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng
thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm
mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 185. Áp
dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
Phần thứ hai
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương
XII
KHỞI KIỆN VÀ
THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 186.
Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi
chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Điều 187.
Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và
gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động
có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người
lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy
định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để
yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực
mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ
án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 188. Phạm
vi khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể
khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một
vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật
có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 189.
Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá
nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành
vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ
án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ
tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên
hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi
kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp
của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm
chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn,
người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc
điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ
năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi
kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi
kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện
phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức
vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ
chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi
kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của
người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức;
số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa
chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của
người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền
và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư
điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của
người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số
điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp
không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ
nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư
điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú,
làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa
chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người
khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải
quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm
chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có
tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị
xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện
có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người
khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 190. Gửi
đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện
kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường
dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức
điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự
nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của
tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được
ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự
gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng
minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường
hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được
đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi
đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi
kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho
Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là
ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được
xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
thi hành Điều này.
Điều 191. Thủ
tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận
đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi
qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường
hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp,
Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người
khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho
người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng
phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông
báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông
tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem
xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để
giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án
có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người
khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán
quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều 192. Trả
lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi
kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường
hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã
khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu
lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu
cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay
đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay
đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ
hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng
đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy
định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp
biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở
ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193
của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện,
người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường
xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán
không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ
lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện,
người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không
sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu
rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho
người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để
làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi
kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly
hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức
bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản,
thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản,
đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp
luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 193.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không
có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán
thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi
kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn
định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn
nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực
tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ
nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
không tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật
này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung
theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
cho người khởi kiện.
Điều 194. Khiếu nại, kiến
nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại,
kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm
phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham
gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát
và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi
kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem
xét, giải quyết.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa
án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi
kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận
lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ
án.
Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu
lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường hợp có căn cứ xác định
quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực
tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định
bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải
giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Điều 195. Thụ
lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa
án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng
án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng
án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án
phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp
cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người
khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án
khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 196.
Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn,
bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng
khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc
thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản
thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ
án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục
thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người
khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp
cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của việc bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án
văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có đơn
yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo
về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Điều 197.
Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án
của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu
nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải
quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết
có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm
xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình giải quyết vụ
án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét
xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa
án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 198.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại
Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này.
Điều 199. Quyền, nghĩa vụ
của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của
nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu
có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề
nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị
gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15
ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao
chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài
liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 200.
Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa
án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền
yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối
với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được
chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa
vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận
dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu
của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự
liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu
phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 201.
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị
đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên
quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải
quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 202. Thủ
tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu
độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của
nguyên đơn.
Chương
XIII
THỦ TỤC HÒA
GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 203. Thời
hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại
vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc
vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại
Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại
Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp
hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì
Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không
quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và
không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
này.
Trường hợp có quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử,
Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo
quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người
tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa
các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách
quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ
theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật
này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút
gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm
phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có
lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Điều 204. Lập
hồ sơ vụ án dân sự
1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn
và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu,
chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.
2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ
sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng,
năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở
trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 205.
Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành
hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ
án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận
của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các
đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các
đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 206. Những
vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì
lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch
dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 207. Những
vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng
mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa
giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong
vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Điều 208.
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải
1. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương
sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
2. Trường hợp vụ án dân sự không
được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều
207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
3. Đối với vụ án hôn nhân và gia
đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm
phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng
cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần
thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ,
chồng, con có liên quan đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán
phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở
lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy
ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa
thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng
thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.
Điều 209.
Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm
có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại diện
hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại diện tập
thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại
diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người
lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia
hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán
yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ
án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trong vụ án có nhiều
đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến
hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa
vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có
mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự
trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
Điều 210. Trình
tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Trước khi tiến hành phiên họp,
Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự
có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về
quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện,
việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu
độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa
án giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp
cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu
cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác,
người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
d) Những vấn đề khác mà đương sự
thấy cần thiết.
3. Sau khi các đương sự đã trình
bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của
đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập
vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4. Thủ tục tiến hành hòa giải được
thực hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho các
đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa
vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi
kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn
đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu
cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những
căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề
cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của
mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình
(nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ
để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa
giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên họp
hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán
xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống
nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa
thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn
đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 211. Biên
bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản
về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa
giải.
2. Biên bản về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành
phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên họp;
c) Thành phần tham gia phiên họp;
d) Ý kiến của các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội dung khác;
e) Quyết định của Tòa án về việc
chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
3. Biên bản về việc hòa giải phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các
điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của các đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
c) Những nội dung đã được các
đương sự thống nhất, không thống nhất.
4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký
hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi
biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có
quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
5. Trường hợp các đương sự thỏa
thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập
biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia
hòa giải.
Điều 212. Ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự
thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những
người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng
đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và
được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa
giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 213. Hiệu
lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban
hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu
có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng
ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 214. Tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ
quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ
chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực
hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của
đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ
án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ
chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của
Luật Phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 215. Hậu
quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không xóa tên vụ án dân
sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số
và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà
đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm
đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của
Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm
quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan
có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án
theo thủ tục chung.
4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải
quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm
về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm
đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 216.
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật
này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân
sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết
vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Điều 217.
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm
quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá
nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể,
phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở
thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ
án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy
định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản
tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy
định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị
đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời
hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời
hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản
tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết
như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản
tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một
phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên
đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản
tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần
yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở
thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và
trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu;
trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử
lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng
thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề
khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn
khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc
đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Điều 218. Hậu
quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án
trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn
đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương
sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định
tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã
nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 219. Thẩm quyền ra
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Trước khi
mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân
sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Điều 220.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật
này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu
có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm
mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử
kín;
i) Họ, tên người được triệu tập
tham gia phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi
hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp;
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu
và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 221. Phát hiện và kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình giải quyết vụ
án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết
vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa
án thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa có quyết định
đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề
nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Trường hợp đã có quyết định đưa
vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo
cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới thì Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp đề nghị có căn cứ
thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo
cho Tòa án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Trường hợp đề nghị không có căn
cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải quyết vụ
án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhận được kiến nghị của
Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm giải quyết như sau:
a) Đối với văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến nghị xem xét
thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem
xét và trả lời bằng văn bản cho Tòa án nhân dân tối cao; nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả
lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn để giải quyết vụ án;
b) Trường hợp kiến nghị xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội thì thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
XIV
PHIÊN TÒA SƠ
THẨM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 222. Yêu cầu chung đối
với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến
hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử
hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Điều 223. Địa
điểm tổ chức phiên tòa
Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở
Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và
hình thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ luật này.
Điều 224.
Hình thức bố trí phòng xử án
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ
ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các khu vực
được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng
khác và người tham dự phiên tòa.
Điều 225.
Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
1. Tòa án phải trực tiếp xác định
những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng
khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi;
xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh
luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.
Điều 226.
Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp
có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử
tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử có hai
Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì Thẩm phán là
thành viên Hội đồng xét xử làm chủ tọa phiên tòa và Thẩm
phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trường hợp không có Thẩm phán
hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải
thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án
phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 227. Sự
có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông
báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa,
nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử
lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc
khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi
kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng
mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu
phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu
cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có
quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên
tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết
đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có
quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 228.
Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng
mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa
có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện
tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định tại các
điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Sự
có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ
tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người làm chứng vắng
mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét
xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước
đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh
hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt tại
phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc
xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử,
trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Điều 230. Sự
có mặt của người giám định
1. Người giám định có nghĩa vụ
tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những
vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng
mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc
hoãn phiên tòa.
Điều 231. Sự
có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ
tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng
mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa.
Điều 232. Sự
có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát
viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị
thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng
có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ
án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều 233. Thời
hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62,
khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn
phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử
vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những người
tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại
phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải
được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và
thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay
cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp
sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời
gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều 234. Nội
quy phiên tòa
1. Khi vào phòng xử án, mọi người
đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ
phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án
vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu
hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm
của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí,
công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên
tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo
yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có
liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước
giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của
Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy
mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để
đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa
phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng
khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải
có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự
và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu
trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý
của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh
hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo
yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án,
trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập
tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải
đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc
biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên
tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng
xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người
hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được
chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để
hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 235. Thủ
tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử
thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành
tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông
qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác
được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập
thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 236.
Biên bản phiên tòa
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy
đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết
định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ
khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát
biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên
tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên
tòa.
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ
tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký
phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người
tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc
phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác
nhận.
Điều 237.
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư
ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng
mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa
án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong phòng xử
án.
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử
án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều 238. Thủ
tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo
quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do
đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng
xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt
nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo
luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị
án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU
PHIÊN TÒA
Điều 239. Khai mạc phiên
tòa
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc
phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại
sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của
Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền,
nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ,
tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người
có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
7. Yêu cầu người làm chứng cam kết
khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Yêu cầu người giám định, người
phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội
dung cần phiên dịch.
Điều 240. Giải
quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử
phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 241.
Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng
mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ
tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người
đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy
định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp
không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 242. Bảo
đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải
quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để
những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những
người có liên quan.
2. Trường hợp
lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa
phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi
người làm chứng.
Điều 243. Hỏi
đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay
đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự
về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu độc lập hay không.
Điều 244.
Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc
thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì
Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ
yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 245.
Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì
bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện
theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 246.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương
sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và
không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật
theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Mục 3. TRANH
TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 247. Nội
dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm
việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận
về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp
và pháp luật áp dụng để giải quyết
yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa
được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người
tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng
trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.
Điều 248.
Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ
nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của
nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi
kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu
cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị
đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn;
yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của
mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo
quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị
của mình.
Điều 249. Thứ
tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi nghe xong lời trình bày
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định
tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa
phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
b) Những người tham gia tố tụng
khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm
nhân dân;
d) Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng,
nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm
danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
Điều 250. Hỏi
nguyên đơn
1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn
thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn
đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình
bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó,
mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời
hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho
nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều 251. Hỏi
bị đơn
1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì
phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề
mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ,
có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với
yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời
hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn
và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 252. Hỏi
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp có nhiều người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời
khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 253. Hỏi
người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm chứng,
chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án;
nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu
cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có
nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người
làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người làm
chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình
bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của
họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã trình bày xong, người
làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trong trường hợp cần thiết phải
bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng
xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng và
không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
5. Đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
Điều 254.
Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu,
chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có
mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử;
b) Lời khai của người tham gia tố
tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội
đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
2. Trường hợp
đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ
bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ
người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công
bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Điều 255.
Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa
âm thanh, hình ảnh
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe
băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác
chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 254 của Bộ luật này.
Điều 256.
Xem xét vật chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác
nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có
thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa
được.
Điều 257. Hỏi
người giám định
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người
giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định. Khi
trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các căn cứ
để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt
tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn
chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những
tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa
phiên tòa.
3. Trường hợp người giám định
không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.
4. Khi có đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được
công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu
xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết
vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong
trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 258. Kết
thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ
án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố
tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu
và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục
việc hỏi.
Điều 259. Tạm
ngừng phiên tòa
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng
xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do
sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng
không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến
hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do
sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không
thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu
xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ
sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ
án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung,
giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị
Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa
án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa
phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn
tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội
đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng
phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do
để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải
thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp
về thời gian tiếp tục phiên tòa.
Điều 260.
Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng
xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh
luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp
cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người
có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều
khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng
xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để
làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một trong
các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa
phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại
phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều 261.
Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ,
đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận
phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm
tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh
luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Điều 262.
Phát biểu của Kiểm sát viên
Sau khi những người tham gia tố tụng
phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên
tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ
sơ vụ án.
Điều 263. Trở lại việc hỏi
và tranh luận
Qua tranh luận, nếu xét thấy có
tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần
xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh
luận.
Mục 4. NGHỊ ÁN
VÀ TUYÊN ÁN
Điều 264.
Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận,
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên Hội đồng
xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự
pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng,
để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng
vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu
quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng
văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên bản
ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng
xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại
phòng nghị án trước khi tuyên án.
4. Trường hợp
vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài
thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày
làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho
những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên
tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng
xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào
ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án
theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Điều 265. Trở
lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình
tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng
cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 266. Bản
án sơ thẩm
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần
nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ
tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án;
họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của
quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và
địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận
định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập,
đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để
phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án,
những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4
của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định phải ghi
rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải
quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng
và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay
thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án,
quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ
đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Điều 267.
Tuyên án
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với
sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án
hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này
thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong
phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng
xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và
quyền kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử kín theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công
khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có người
phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc
phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công
khai.
Điều 268. Sửa
chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không
được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả,
về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ
sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội
thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định
sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi
cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ
án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 269. Cấp
trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ
chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công
khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của
trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa
án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà
nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án
cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân
dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản
án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có),
trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều
109 của Bộ luật này.
Phần thứ ba
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương XV
TÍNH CHẤT CỦA
XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ
THẨM
Điều 270.
Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp
phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 271.
Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp
của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 272.
Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo,
người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng
cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu
cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người
kháng cáo.
2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm
đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ,
tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy
quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người
kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền
của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của
người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở
phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
4. Người đại diện theo pháp luật của
đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa
chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của
người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn
kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ
chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa
chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện
theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức
vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn
bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký
tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại diện theo pháp luật của
đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự
mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải
ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của
đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối
đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo
pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì
tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của
người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại
diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo,
người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
6. Việc ủy quyền quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực
hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng
kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy
quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng
cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp
sơ thẩm.
7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho
Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp
đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa
án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ
luật này.
8. Kèm theo đơn kháng cáo, người
kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng
cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 273. Thời
hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản
án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại
phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia
phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày,
kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận
được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ
luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi
qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức
dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang
bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam
xác nhận.
Điều 274. Kiểm
tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng
cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định
tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn
thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình
tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là
chính đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa
đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người
kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo
trong các trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có quyền
kháng cáo;
b) Người kháng cáo không làm lại
đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án
quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 276 của Bộ luật này.
Điều 275.
Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định
tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng
cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người
kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án
cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp
phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm
sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người
kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên
họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng
cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn
quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá
hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp
sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định.
Điều 276.
Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo
hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm,
người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và
nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường
hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ
thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa
vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều 277.
Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo
hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo
bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm
đơn kháng cáo.
2. Đương sự có liên quan đến
kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản
nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu
ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 278.
Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm,
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 279.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện
kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết
định kháng nghị;
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu
cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định
kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được
gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị
để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ
sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định kháng nghị
là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm
sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 280. Thời
hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản
án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính
từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm
sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là
10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
3. Khi Tòa án nhận được quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải
thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 281.
Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến
kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc
kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho
Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 282. Hậu
quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần
bản án sơ thẩm, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra
thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần
bản án sơ thẩm, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 283. Gửi
hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ
vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng nghị;
2. Hết thời hạn kháng cáo, người
kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 284.
Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn
kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có
quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo
ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng
nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị
có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng
nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo,
Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không
được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo,
kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát
đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét
xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước
khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do
Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải
thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị,
thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Chương
XVI
CHUẨN BỊ XÉT
XỬ PHÚC THẨM
Điều 285. Thụ
lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ
án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm
phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về
việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có).
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm
thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa
phiên tòa.
Điều 286. Thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ
ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm
ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp
hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì
Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử,
nhưng không được quá 01 tháng.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường
hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được
tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại Điều này
không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu
tố nước ngoài.
Điều 287.
Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ sung tài
liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp
sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có
lý do chính đáng;
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp
sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong
quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng
cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này.
Điều 288. Tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Trường hợp tòa án cấp phúc thẩm
ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu quả của việc tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 289.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong
các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một phần
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp người kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân
công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp
người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau
khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án,
quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp người kháng cáo rút
một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm
sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng
nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi
ngay cho đương sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 290.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa
án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
c) Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng
của người kháng cáo;
d) Viện kiểm sát kháng nghị (nếu
có);
đ) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 291. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 292. Chuyển
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển
hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp
nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của
Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn
đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Chương
XVII
THỦ TỤC XÉT XỬ
PHÚC THẨM
Mục 1. THỦ TỤC
BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 293. Phạm
vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại
phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 294. Những
người tham gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham
gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham
gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều 295. Tạm đình chỉ,
đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều
289 của Bộ luật này.
Điều 296. Hoãn phiên tòa
phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên
tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng
mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì
Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người
đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng
mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có
người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng
không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo
và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng
khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến
hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn
phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.
Điều 297. Chuẩn bị khai mạc
phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục
bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239,
240, 241 và 242 của Bộ luật này.
Điều 298. Hỏi về việc
kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị tại phiên
tòa
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa
phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ
án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay
không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi,
bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án hay không.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng
cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng
cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới
vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội
dung đó.
Điều 299. Nguyên đơn rút
đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải
hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm
và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu
án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án
phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì
nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 300. Công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc
chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định
của pháp luật.
Mục 2. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN
TÒA PHÚC THẨM
Điều 301. Nội dung và
phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 302. Trình bày của
đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện
kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến
hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người
kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc
trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị
thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị.
Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội
dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên
trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo
và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội
dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát
viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều 303. Thủ tục hỏi và
công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và
công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật
này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề
thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ luật này.
Điều 304. Tạm ngừng phiên
tòa phúc thẩm
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 305. Tranh luận tại
phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề
thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
2. Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực
hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể
yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải
quyết vụ án.
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được
thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề
mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
4. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
5. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và
người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ
để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều 306. Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên
phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 307. Nghị án và tuyên
án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời
gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như
thủ tục xét xử sơ thẩm.
Điều 308. Thẩm quyền của Hội
đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục
sơ thẩm;
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ
án;
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn
bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết
quả xử lý.
Điều 309. Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn
bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong
các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được
thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được
thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy
đủ.
Điều 310. Hủy bản án sơ thẩm,
hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy
một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết
lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không
theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy
đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không
đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 311. Hủy bản án sơ thẩm
và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp
sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản
1 Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 312. Đình chỉ xét xử
phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc
thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật
này;
2. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ
trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.
Điều 313. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và
nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án
xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên
của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám
định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm
sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng
nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được
xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá,
nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết,
xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ
án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải
căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo,
kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ
pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi
phí tố tụng (nếu có).
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã
bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án
phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án.
Điều 314. Thủ tục phúc thẩm
đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa,
không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ
trước khi ra quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ
án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở
phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính đáng
thì thời hạn này là 02 tháng. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia
phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp,
trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày
tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra
quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển
hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày ra quyết định.
Điều 315. Gửi bản án, quyết
định phúc thẩm
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết
định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao
xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
2. Bản án, quyết định phúc thẩm có
liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và
công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa
phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên
quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án, quyết định phúc thẩm có
liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục
bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó
theo quy định của Luật Hộ tịch.
3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp
phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp
có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
Phần thứ tư
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Chương
XVIII
GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 316. Phạm
vi áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng
được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường
nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
2. Những quy định của Phần này được
áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp
không có quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết
vụ án.
3. Trường hợp luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc
giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại
Phần này.
Điều 317. Điều kiện áp dụng
thủ tục rút gọn
1. Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật
rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ
căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở
rõ ràng;
c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản
tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt
Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương
sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận
thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải
quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc
người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ
sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố
tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định
tại Phần này.
3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ
tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án
sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không
thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần
phải tiến hành giám định;
b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản
tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản
tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần
phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
4. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo
thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ
ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Điều 318. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
ra quyết định.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
d) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư
điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm
phán dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên
dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia
phiên tòa.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo
quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án
cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và
trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 319. Khiếu nại, kiến
nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo
thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra
quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của
Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 320. Phiên tòa xét xử
theo thủ tục rút gọn
1. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm
sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm
phán vẫn tiến hành phiên tòa.
2. Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên
tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
3. Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến
hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc
không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật này. Trường
hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án
thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định
tại Điều 212 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan
điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV
của Bộ luật này.
4. Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết
mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này làm cho vụ án không còn đủ điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định
chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này,
thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của
Bộ luật này.
Điều 321. Hiệu lực của bản
án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút
gọn.
2. Bản án, quyết định theo thủ tục
rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định
của Bộ luật này.
Chương
XIX
GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều 322. Thời hạn kháng
cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối
với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản
án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
2. Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án, quyết định.
Điều 323. Thời hạn chuẩn bị
xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ
án, tùy từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục
phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải
có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ luật này. Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay cho những người có liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng
cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện
kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày
Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ
không còn.
4. Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy định tại
khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải
quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử
vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều 324. Thủ tục phúc thẩm
rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm
phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
2. Các đương
sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc
thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự
có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp đương sự không kháng
cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm
phán vẫn tiến hành phiên tòa.
3. Thẩm phán trình bày tóm tắt nội
dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng
cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo,
kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết
vụ án.
5. Sau khi kết thúc việc tranh luận
và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên
phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
6. Khi xem xét bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau
đây:
a) Giữ nguyên bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
c) Hủy bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ
án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án;
đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
7. Bản án, quyết định phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
Phần thứ năm
THỦ TỤC XÉT LẠI
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XX
THỦ TỤC GIÁM
ĐỐC THẨM
Điều 325.
Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm
khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 326. Căn cứ, điều kiện
để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ
sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp
với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm
cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền,
lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến
việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại
Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề
nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
Điều 327. Phát hiện bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong
bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có
thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho
người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật
này.
Điều 328. Đơn đề nghị xem
xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc
thẩm
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm
chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan,
tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị
là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu
có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi
cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.
Điều 329. Thủ tục nhận đơn
đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ
tục giám đốc thẩm
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do
đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính
và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi
đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu
dịch vụ bưu chính nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị
khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật này. Trường hợp đơn đề
nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa
án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này
mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề
nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông
báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét,
quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý
do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân
công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến
nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không
kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do
cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Điều 330. Bổ sung, xác
minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
1. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ
cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng
cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao
nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do
chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá
trình giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem
xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc
thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu
người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu,
chứng cứ cần thiết.
Điều 331. Người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ
quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 332. Hoãn, tạm đình
chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án,
quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi
hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án
dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ
thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 333. Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các
nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và
số của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ
án;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 334. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo
quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng
nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại
khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại
khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật
này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người
thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị
để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 335. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều
334 của Bộ luật này. Việc thay đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng quyết định.
Quyết định thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được gửi theo quy định tại Điều
336 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc
toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm. Việc
rút kháng nghị phải được thực hiện bằng quyết định.
3. Khi nhận được quyết định rút toàn bộ kháng
nghị, Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử giám đốc thẩm.
Điều 336. Gửi quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được
gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị,
các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng
hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên
cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn
này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định
kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 337. Thẩm quyền giám
đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị
như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét
xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản
án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất
khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định
đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội
đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết
thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy định tại
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải
quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có
nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích
công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư
luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết
định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét
xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của
Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao
có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 338. Những người tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của
Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập
đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Điều 339. Thời hạn mở
phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được
kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở
phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều 340. Chuẩn bị phiên
tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản
thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và
các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết
trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất
là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 341. Thủ tục xét xử tại
phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành
viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình
xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người
kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát
trình bày nội dung kháng nghị.
2. Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được
Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề
mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản
trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.
3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về
quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện Viện
kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4. Các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và biểu
quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết
vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định
tại Điều 264 của Bộ luật này.
5. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết
định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết
tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham
gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu
quyết tán thành.
6. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì
quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu
quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham
gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu
quyết tán thành.
Điều 342. Phạm vi giám đốc
thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại
phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem
xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị
kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần
quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của
người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 343. Thẩm quyền của Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau
đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới
đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét
xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 344. Giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án,
quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật nhưng đã bị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay
toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi
hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết
hậu quả của việc thi hành án.
Điều 345. Hủy một phần hoặc
toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại
theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm trong trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được
thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp
với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc
phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác
về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 346. Hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ
án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 của Bộ luật
này.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi
hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết
hậu quả của việc thi hành án.
Điều 347. Sửa một phần hoặc
toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ,
rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
b) Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị
không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã
thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải
quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 348. Quyết định giám
đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa
giám đốc thẩm;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức
vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa giám đốc thẩm;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc
thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm,
trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và những căn cứ để
chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự,
văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra
quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
3. Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luận để làm rõ quy định
của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự
kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp
dụng (nếu có).
Điều 349. Hiệu lực của quyết
định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 350. Gửi quyết định
giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi
quyết định giám đốc thẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đương sự, người
khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
b) Tòa án ra bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
c) Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Quyết định giám đốc thẩm được Tòa
án có thẩm quyền giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ
luật này.
Chương
XXI
THỦ TỤC TÁI
THẨM
Điều 351. Tính chất của
tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không
biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Điều 352. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau
đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ
án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định,
lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố
ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 353. Thông báo và xác
minh tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người
có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
2. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án,
Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 354. Người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ
quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định
đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 355. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01
năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 356. Thẩm quyền của Hội
đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 357. Áp dụng các quy
định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái
thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ
tục giám đốc thẩm.
Chương
XXII
THỦ TỤC ĐẶC
BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 358.
Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao
1. Khi có căn cứ xác định quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết
định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó, nếu có
yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy
ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội thì Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
3. Trường hợp có kiến nghị của Ủy
ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị,
đề nghị đó.
4. Phiên họp của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều
này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 359. Thủ
tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân
dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến
nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao
nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị,
yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội,
kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị.
Tòa án nhân dân tối cao thông báo
bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị cho Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đại diện Ủy ban
Tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị theo trình tự như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án;
b) Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về
nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ của việc kiến nghị, đề nghị; phân tích,
đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có)
để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình tiết quan trọng mới có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao;
c) Trường hợp xem xét kiến nghị của
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát
biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối
cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp;
d) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất
trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao;
đ) Trường hợp nhất trí với kiến
nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở
phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ
sơ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại
phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Trường hợp không nhất trí kiến nghị,
đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã kiến nghị, đề
nghị;
e) Mọi diễn biến tại phiên họp xem
xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phải được
ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
4. Theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản
3 Điều này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ
án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
tại khoản 2 Điều 358 của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp với sự tham gia của toàn thể
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện
kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
6. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối
cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
7. Trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án
nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của
Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án
và các đương sự.
Điều 360. Thẩm quyền xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nghe Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự (nếu có) và
khi xét thấy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định
thì tùy từng trường hợp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định như sau:
a) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết
định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại
cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của
pháp luật;
c) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để
giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Phần thứ sáu
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương
XXIII
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 361. Phạm
vi áp dụng
Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức,
cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều
29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật
này. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những
quy định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.
Điều 362.
Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải
quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa
án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có
liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu
cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải
ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức
yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu
cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ
và hợp pháp.
Điều 363. Thủ
tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án
phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi
đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ
luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ
sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ
sung đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp người yêu cầu
thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành
thủ tục thụ lý việc dân sự.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả
lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu
và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện
như sau:
a) Thông báo cho người yêu
cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải
nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi
người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu
cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu
được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc
dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Điều 364. Trả
lại đơn yêu cầu
1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu
trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền
yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ
sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp lệ phí
trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ
luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì
sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Khi trả lại đơn yêu cầu và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ
luật này.
Điều 365.
Thông báo thụ lý đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người
yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
2. Văn bản thông báo phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản
thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý
đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương sự;
d) Những vấn đề cụ thể đương sự
yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng cứ
đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người
yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của
mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 366.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu,
trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu,
chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ
sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu
hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám
định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài
sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng
không quá 01 tháng;
c) Quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu
rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp giải
quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng
cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án
để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
4. Tòa án phải mở phiên họp để giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Điều 367. Những
người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người yêu cầu hoặc người đại diện
hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp
theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất
thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết
việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết,
Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham
gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc
vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 368.
Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở phiên họp, việc
thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa
án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh
án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên
họp giải quyết việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán,
Thư ký phiên họp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự do một
Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì
việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự do Hội đồng
giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên
Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân
sự quyết định.
3. Trước khi mở phiên họp, việc
thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Tại phiên họp,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải
thay đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên họp và thông
báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm
sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm
sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 369. Thủ
tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt
của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp
khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu
tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người
tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình
bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ
của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến;
người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa
rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết
việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi
văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết
thúc phiên họp;
h) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết
việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết
việc dân sự.
2. Trường hợp có người được
Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán,
Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu,
chứng cứ.
Điều 370.
Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết việc dân
sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa
án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những
căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết
việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân
sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự.
3. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch
của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi
đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ
tịch.
4. Quyết định giải quyết việc dân
sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định
tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 371.
Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm
sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực
tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân
sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này.
Điều 372. Thời
hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định
giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó
được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ
ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Điều 373.
Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị
1. Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo,
kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét
kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành các công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng
cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài
liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu
hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám
định, định giá. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết
quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị được
kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời hạn chuẩn bị xét
kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm
sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn
yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết việc
dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ;
d) Quyết định mở phiên họp phúc thẩm
giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định
mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm
sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ
sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm giải quyết
việc dân sự.
Điều 374. Những
người tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết
việc dân sự; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có đơn kháng cáo, người đại
diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia
phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp phúc thẩm giải quyết việc
dân sự, trừ trường hợp người kháng cáo yêu cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu người
kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự
đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án
có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia
phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn
tiến hành phiên họp.
Điều 375. Thủ
tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp phúc thẩm giải quyết
việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên
họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những
người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và
nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ
trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo;
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát
kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc
kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự
trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó
Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết
định.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề
có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến;
người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa
rõ hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp có người được
Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho
công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ có
liên quan và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định giải quyết
việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định giải quyết việc
dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định giải quyết việc
dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm
để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
d) Hủy quyết định giải quyết việc
dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự;
đ) Đình chỉ giải quyết việc xét
đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo rút
đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.
4. Quyết định phúc thẩm giải quyết
việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của Bộ
luật này.
5. Quyết định phúc thẩm giải quyết
việc dân sự có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109
của Bộ luật này.
Chương
XXIV
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ, BỊ HẠN CHẾ NĂNG LỰC
HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC, LÀM CHỦ HÀNH VI
Điều 376.
Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức,
làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực
hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 377. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề
nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của
người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định
pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi
nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn
yêu cầu.
Điều 378. Quyết định tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra
quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Trong quyết định tuyên bố một người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác định
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 379. Quyền yêu cầu hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Khi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó
hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền
yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Điều 380. Quyết định của
Tòa án trong trường hợp chấp nhận yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Chương
XXV
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 381. Đơn yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt
tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng
minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp
tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện
có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 382. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án
ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Điều 383. Quyết định thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra
quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư
trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 384. Thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Tòa án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông
báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của
người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về
người cần tìm kiếm.
Điều 385. Công bố thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải
được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp,
Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát
sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03
ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 386. Hiệu lực của quyết
định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ luật
này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương
XXVI
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 387. Đơn yêu cầu
tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi
tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt
tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống
hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Điều 388. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn
yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm
người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo
được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn
thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày
đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu
tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc
thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
Điều 389. Quyết định tuyên
bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra
quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì
trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 390. Hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích
1. Người bị Tòa án tuyên bố mất
tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong
đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Chương
XXVII
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 391. Quyền yêu cầu
tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi
tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường
hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 392. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn
yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm
thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và
thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật
này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu
rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo
cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 393. Quyết định tuyên
bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra
quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác
định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là
đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 394. Đơn yêu cầu hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về
hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền,
lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi
tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng
minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 395. Quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong
quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Chương
XXVIII
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN
KHI LY HÔN
Điều 396.
Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi
ly hôn
1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có
đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật
này.
2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải
ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được
xác định là người yêu cầu.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng
minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 397.
Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi
ly hôn
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ,
khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến
của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước
về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
2. Thẩm phán phải tiến hành
hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về
quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên
khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề
khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
3. Trường hợp sau
khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết
yêu cầu của họ.
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ
không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa
thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện ly
hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với
nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền
lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ
không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc
dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ
án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án
được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
Chương
XXIX
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÔ HIỆU
Điều 398.
Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Công chứng viên đã thực hiện việc
công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có
vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ
luật này.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều 399.
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ
ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay
cho tổ chức hành nghề công chứng, Công
chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền,
lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 400.
Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể chấp nhận hoặc
không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu
quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp
luật.
Chương
XXX
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU; THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÔ
HIỆU
Điều 401. Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức
đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án
có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi
có căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Đơn yêu cầu của người lao động, người sử dụng
lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật
này.
Điều 402. Xem xét yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu là 10 ngày, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu là 15 ngày, kể từ
ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án có trách nhiệm gửi
thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại
diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn hoặc văn bản
yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc
xét đơn, văn bản yêu cầu.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định
mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động
tập thể vô hiệu.
5. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động
tập thể vô hiệu.
Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán ra
quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
6. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu,
thỏa ước lao động tập thể vô hiệu phải gửi đến người có đơn hoặc văn bản yêu cầu,
người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà
nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến doanh nghiệp không có trụ sở
chính tại Việt Nam.
Chương XXXI
THỦ TỤC XÉT TÍNH HỢP
PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 403. Yêu cầu Tòa án
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện
tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Người yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc
đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362
của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình
công;
c) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập
thể lao động đình công.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi
bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hòa giải của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 404. Thủ tục gửi đơn
yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài
liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 405. Thẩm quyền xét
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công
có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải
quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về
tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 406. Thành phần Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét tính hợp pháp của
cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
2. Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết kháng cáo,
kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng
gồm ba Thẩm phán.
Điều 407. Những người tham
gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
do một Thẩm phán làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và
người sử dụng lao động.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của
Tòa án.
Điều 408. Hoãn phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công được hoãn theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này về hoãn phiên
tòa.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định hoãn phiên
họp.
Điều 409. Đình chỉ việc
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Tòa án đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc
đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Các bên đã thỏa thuận được với nhau về giải
quyết cuộc đình công và có đơn yêu cầu Tòa án không giải quyết;
3. Người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan.
Điều 410. Thủ tục giải quyết
đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu
phải ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Quyết định
mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay cho tổ chức
đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan, tổ chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công.
Điều 411. Trình tự phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và
đại diện của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp
trình bày ý kiến.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên
phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự.
5. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 412. Quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc
đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc
đình công phải được công bố công khai tại phiên họp và gửi ngay cho tổ chức đại
diện tập thể lao động và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp. Tập thể
lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của Tòa án
nhưng có quyền kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định đó.
2. Sau khi quyết định của Tòa án về tính hợp
pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp thì
người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm
việc.
Điều 413. Trình tự, thủ tục
giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn kháng
cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công, Tòa án nhân dân cấp cao phải có văn bản yêu cầu Tòa án đã xét tính hợp
pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án
nhân dân cấp cao để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao quyết định thành lập Hội đồng phúc thẩm xét tính
hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc
nghiên cứu hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận được hồ sơ vụ việc, Hội
đồng phúc thẩm phải tiến hành xét kháng cáo, kháng
nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Hội đồng
phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công của Tòa án nhân
dân cấp cao là quyết định cuối cùng.
Chương XXXII
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 414. Những việc dân sự
liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài
viên.
2. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy phán quyết trọng tài.
4. Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô
hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng
tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm chứng.
7. Đăng ký phán quyết trọng tài.
8. Các việc dân sự khác mà pháp luật
về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 415. Thủ
tục giải quyết
Thủ tục giải quyết các việc dân sự
liên quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
Chương
XXXIII
THỦ TỤC CÔNG
NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
Điều 416. Công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài Tòa án
Kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án
xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa
cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ
hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.
Điều 417. Điều kiện công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự.
2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người
có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa
thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được
người thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án
công nhận.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các
bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.
Điều 418. Đơn yêu cầu công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c,
đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành
hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu
Tòa án công nhận.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi
văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 419. Thủ tục công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện
theo quy định tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.
2. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu
là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải
ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Thời hạn mở phiên họp xét đơn yêu
cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên họp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, Thẩm phán được phân công xét đơn có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu bên tham gia hòa giải,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến về yêu cầu của người có đơn đề
nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành; làm rõ nội
dung yêu cầu hoặc bổ sung tài liệu, nếu xét thấy cần thiết;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức
cá nhân có thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài
liệu làm cơ sở cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu
xét thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Những người tham gia phiên họp
xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu được thực hiện
theo quy định tại Điều 367 và Điều 369 của Bộ luật này.
5. Thẩm phán ra quyết định công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có các nội
dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.
6. Thẩm phán ra
quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án đối với trường hợp không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ
luật này.
Việc không công nhận kết quả hòa
giải thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và
giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
7. Quyết định công nhận hoặc không
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho
người tham gia thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
Viện kiểm sát cùng cấp.
8. Quyết định công nhận hoặc không
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực
thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
9. Quyết định công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về
thi hành án dân sự.
Chương
XXXIV
THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY, TÀU BIỂN
Điều 420.
Quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không, sân bay để bảo đảm lợi
ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc người khác
có quyền, lợi ích đối với tàu bay hoặc để thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải,
thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp.
Điều 421. Thẩm
quyền của Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có
cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm quyền
quyết định bắt giữ tàu bay.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi
có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ
đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng
có nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu
biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ
tàu biển đó.
Điều 422. Thủ
tục bắt giữ tàu bay, tàu biển
Thủ tục giải quyết việc dân sự
liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Phần thứ bảy
THỦ TỤC CÔNG NHẬN
VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Chương
XXXV
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT
CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 423. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc
tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên
tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước
ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình
của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 424. Phán quyết của
Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây
được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước
đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế
về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là
phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ
tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
3. Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài
nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật
Trọng tài thương mại của Việt Nam.
Điều 425. Quyền yêu cầu
công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài
1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài
nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ
quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan
đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của
Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam
không công nhận bản án, quyết định dân sự của của Tòa án nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 426. Bảo đảm quyền
kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của
Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao xét lại theo quy định của Bộ
luật này.
Điều 427. Bảo đảm hiệu lực
quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực
pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp
luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực
pháp luật tại Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được công nhận quy định tại
Điều 431 của Bộ luật này.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như
quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo
thủ tục thi hành án dân sự.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau
khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp
luật.
Điều 428. Gửi quyết định của
Tòa án về công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài
Tòa án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định của Tòa án cho người
được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 429. Bảo đảm quyền chuyển
tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài
sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng
tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra
nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 430. Lệ phí, chi phí
xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài
1. Người yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này
phải chịu chi phí tống đạt ra nước ngoài văn bản tố tụng của Tòa án Việt Nam
liên quan đến yêu cầu của họ.
Điều 431. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước
ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định về hôn nhân
và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân
và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn
yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Chương
XXXVI
THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Mục 1. THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU
CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
NƯỚC NGOÀI
Điều 432. Thời hiệu yêu cầu
công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan
hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên
hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng
minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi
đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 433. Đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc
của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được
thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính
của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc
của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy
đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải
thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong
đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được
thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận
và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 434. Giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu
được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu
cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án,
quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
b) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực
pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ
trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
c) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định
đó cho người phải thi hành;
d) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài
ra bản án vắng mặt họ.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng
tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều 435. Chuyển hồ sơ cho
Tòa án
Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu và
giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 434 của Bộ luật này thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho
Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Bộ luật này.
Điều 436. Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy
tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án căn cứ vào các điều
363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người
có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt
Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
Điều 437. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa
án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong
đơn; yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm
chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án được gửi
cho người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Tòa
án nước ngoài theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp Tòa án Việt Nam yêu cầu Tòa án nước
ngoài giải thích thì văn bản yêu cầu được dịch ra ngôn ngữ quy định tại điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hồ sơ
phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc
dịch ra một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp nhận. Người yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài phải chịu
chi phí dịch và chi phí dịch vụ bưu chính gửi văn bản yêu cầu giải thích của
Tòa án Việt Nam cho Tòa án nước ngoài.
3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 04
tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trường hợp Tòa án yêu cầu giải thích theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng
không quá 02 tháng. Nếu hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản giải
thích của đương sự hoặc của Tòa án nước ngoài thì Tòa án căn cứ vào tài liệu có
trong hồ sơ để giải quyết yêu cầu của đương sự.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp
nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện
kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
4. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể
mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực
hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của người phải thi
hành mà chưa có người thay thế;
d) Việc thi hành bản án, quyết định đã bị tạm
đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định;
đ) Bản án, quyết định đang được xem xét lại hoặc
đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng tại nước nơi Tòa án đã ra bản án, quyết
định đó.
5. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người
phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền,
nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị
giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị
giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản
đối với người phải thi hành;
e) Tòa án không xác định được địa chỉ của người
phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
g) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuộc Tòa án
khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó giải quyết;
h) Tòa án không xác định được địa điểm nơi có
tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam trong trường hợp cơ quan, tổ
chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành
không cư trú, làm việc tại Việt Nam.
Điều 438. Phiên họp xét
đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên
họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm
phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia
phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của
người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu
một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người
được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt hoặc người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn nếu
người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản
5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành, Hội đồng không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án nước ngoài ra bản án,
quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại
Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc
không công nhận bản án, quyết định đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài
liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng
thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài.
6. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa
án cấp sơ thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 439. Những bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực
pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định
đó.
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được
triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ
trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước
ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có
thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật
này.
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định
dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét
xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết
vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của
nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành
án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ
hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 440. Tòa án nước
ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu
Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định mà bản
án, quyết định đó đang được xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó trong những trường hợp sau đây:
1. Vụ việc dân sự không thuộc thẩm quyền riêng
biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này;
2. Vụ việc dân sự quy định tại Điều 469 của Bộ
luật này nhưng có một trong các điều kiện sau đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng mà không có ý kiến
phản đối thẩm quyền của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa có bản án, quyết định
của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành;
c) Vụ việc dân sự này đã được Tòa án nước ngoài
thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
Điều 441. Gửi quyết định của
Tòa án
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định
quy định tại khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó
cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm
sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát
cùng cấp.
3. Ngay sau khi ra quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, Bộ Tư pháp và Viện kiểm
sát cùng cấp.
4. Việc gửi quyết định của Tòa án cho đương sự ở
nước ngoài được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật
này.
Điều 442. Kháng cáo, kháng
nghị
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu và 15 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ
có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp
của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu
cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể
kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định
của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ
luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện
kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 443. Xét kháng cáo,
kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét quyết định của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần
phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 437 của Bộ luật
này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng
cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự
phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 438 của Bộ
luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển
hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều
437 của Bộ luật này.
4. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU
KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 444. Thời hiệu yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 445. Đơn yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của
Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc
của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy
đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải
thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong
đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc
của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được
thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính
của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ
phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 446. Giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo đơn yêu cầu; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu
quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản
án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn
đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản
án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu
cầu không công nhận.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng
tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
3. Thủ tục xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết định
của Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực
hiện theo quy định tại các điều tương ứng tại Mục 1 Chương này.
Mục 3. THỦ TỤC YÊU CẦU
KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ YÊU CẦU
THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 447. Thời hiệu yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nước ngoài mà
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp
pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư
pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của
Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để
yêu cầu Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 448. Đơn yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc
của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở
chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản
sao có chứng thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và giấy tờ,
tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là có căn cứ
và hợp pháp.
3. Đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng
tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều 449. Thủ tục thụ lý,
giải quyết đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Việc thụ lý đơn, chuẩn bị xét đơn yêu cầu và
phiên họp xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định
tại các điều 436, 437 và 438 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận trong các trường
hợp quy định tại Điều 439 của Bộ luật này.
Điều 450. Gửi quyết định của
Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Tòa án; việc
kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định
tại các điều 441, 442 và 443 của Bộ luật này.
Chương
XXXVII
THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Điều 451. Thời
hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi
hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết đó.
2. Trường hợp người làm đơn
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi
đơn.
Điều 452.
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc
nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của
người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc
nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp
người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt
Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam
thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản
liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi
hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực
hợp pháp.
Điều 453. Giấy
tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy
tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước
quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có
giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn
yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 454. Chuyển hồ sơ cho
Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 453 của Bộ luật
này thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa
án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
Điều 455. Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm
theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các điều
363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản
cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ
tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
Điều 456. Chuyển hồ sơ cho
Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa án xét thấy việc
giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì Tòa án đã thụ
lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó
trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
và đương sự.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị,
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của
Bộ luật này.
Điều 457. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý,
tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án
có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn.
Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng
không quá 02 tháng.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho
Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp;
hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đang được
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Trọng tài ra phán quyết xem xét lại;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể
mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực
hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
Trong thời gian tạm đình chỉ, Thẩm phán được
phân công giải quyết vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết đơn yêu cầu.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết
đơn yêu cầu theo quy định tại khoản này, Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc tạm đình
chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu. Khi
lý do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm phán phải ra quyết định tiếp tục giải quyết
đơn yêu cầu.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người
phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền,
nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị
giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị
giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Tòa án không xác định được địa điểm nơi có
tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi
hành phán quyết trọng tài.
Điều 458. Phiên họp xét
đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên
họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm
phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải
tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành
phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của
người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu
một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người
được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra
phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước
ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV
và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán
quyết đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu
kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo
luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không
công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Điều 459. Những trường hợp
không công nhận
1. Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng
tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để
phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có
năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý
theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của
nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho
thỏa thuận đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không
được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục
giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính
đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được
tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá
yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần
quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được
yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được
yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục
giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng
tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được
tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có
hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ
quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp
luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng
không được công nhận, nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không
được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 460. Gửi quyết định của
Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát
cùng cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định
công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp
và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở nước ngoài không có người đại diện hợp
pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt họ theo quy định tại khoản
3 Điều 458 của Bộ luật này thì Tòa án gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ
bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc gửi quyết định của Tòa án được thực hiện
theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 461. Kháng cáo, kháng
nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 hoặc khoản 5 Điều 458 của Bộ
luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định
đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ
lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo
trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định
của Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 và khoản 5 Điều 458 của Bộ
luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện
kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 462. Xét kháng cáo,
kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét lại quyết định của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại
khoản 1 Điều 457 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá
02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng
cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự
phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Phiên họp xét lại quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại
Điều 458 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển
hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật
này.
4. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
b) Đương sự kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt và không có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng
cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định mở phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Thẩm phán được phân công
làm chủ tọa phiên họp ra quyết định đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng
cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị ra quyết định đình chỉ
giải quyết xét kháng cáo, kháng nghị.
Trong các trường hợp này, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét kháng cáo, kháng nghị.
5. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm
để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng minh của đương sự phản đối việc
công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc căn cứ để Tòa án cấp sơ thẩm
ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước
ngoài không đúng quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các
quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thành phần của Hội đồng xét đơn của Tòa án cấp
sơ thẩm không đúng quy định tại Chương XXXVII của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
6. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 463. Tạm đình chỉ thi
hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài
1. Ngay sau khi nhận được thông
báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang xem xét
yêu cầu hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài từ
đương sự hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam phán quyết đó phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu của
Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành phán quyết và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đồng thời
gửi cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự nếu có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thi
hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông
báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hủy bỏ hoặc đình chỉ
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án Việt
Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án
dân sự.
Ngay sau khi nhận được quyết định
của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ tám
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương
XXXVIII
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 464.
Nguyên tắc áp dụng
1. Phần này quy định về thẩm quyền,
thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường
hợp Phần này không có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ
luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên
tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công
dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi,
thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công
dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ
dân sự đó ở nước ngoài.
3. Các hoạt động tương trợ tư pháp
trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư
pháp.
Điều 465.
Quyền, nghĩa vụ tố tụng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức
quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Người nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến
Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân sự,
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng
như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng
nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của người nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng
dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện
tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 466.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người
nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân
sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác định như
sau:
a) Theo pháp luật của nước mà người
nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là
người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt
Nam;
b) Theo pháp luật của nước nơi người
nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu
họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài có nhiều
quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì theo
pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất;
c) Theo pháp luật Việt Nam nếu người
nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam
hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài có thể được
công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo quy
định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự,
nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng
dân sự.
Điều 467.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh,
văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc
tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân
sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ
quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự
của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài
được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực pháp luật tố tụng dân
sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác định trên
cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của
tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố
từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự
của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Điều 468. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà
nước nước ngoài
Đương sự là người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền
tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 469. Thẩm
quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau
đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm
ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức
có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên
quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức
đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ
Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc
bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm
ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ
đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng
có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
2. Sau khi xác định thẩm quyền của
Tòa án Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp dụng các quy định tại
Chương III của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể giải quyết
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 470. Thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước
ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến
quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt
Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các bên được
lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước
ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Các yêu cầu không có tranh chấp
phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu xác định một sự kiện
pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó
có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác;
d) Tuyên bố người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự
nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên
lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh
thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người
đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 471.
Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền
của Bộ luật này thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết
mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ
của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền
của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Điều 472. Trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa
án nước ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp
1. Tòa án Việt Nam phải trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Các đương sự được thỏa thuận lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước
ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp các bên thay đổi thỏa
thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án
Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc
Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc
Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì
Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;
b) Vụ việc không thuộc thẩm quyền
riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và vụ việc
thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;
c) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng
biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng
tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
d) Vụ việc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận
thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
đ) Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ
tư pháp.
2. Trường hợp trả lại đơn hoặc đình
chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí
được xử lý theo quy định của Bộ luật này.
Điều 473.
Yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước
ngoài
1. Người khởi kiện, người yêu cầu
phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc
tịch của đương sự đó.
Trường hợp không ghi đầy đủ họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc thiếu
những nội dung trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời
hạn đó mà không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Trường hợp không xác định được
địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể yêu
cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa
chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của đương sự
ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa
án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Điều 474.
Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở
nước ngoài
1. Tòa án thực hiện việc tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong các phương thức sau
đây:
a) Theo phương thức được quy định
tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Theo đường ngoại giao đối với
đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc
tế;
c) Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự
đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức
tống đạt này;
d) Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân
Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức nước
ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thể được
thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quy định của
Bộ luật này;
e) Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
2. Các phương thức tống đạt
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật
tương trợ tư pháp.
3. Trường
hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện không có kết quả thì Tòa án
tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần
thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 475. Thu thập chứng cứ
ở nước ngoài
Tòa án thực hiện thu thập chứng cứ
ở nước ngoài theo một trong các phương thức sau đây:
1. Theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này;
2. Theo đường dịch vụ bưu chính
yêu cầu đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài gửi giấy tờ, tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án Việt Nam.
Điều 476.
Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1. Tòa án phải gửi thông báo
thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau
đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại
phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ
lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.
2. Thời hạn mở phiên tòa,
phiên họp hòa giải được xác định như sau:
a) Phiên họp hòa giải phải được
mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông
báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách
ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
b) Phiên tòa phải được mở sớm
nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ
lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm
nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.
3. Tòa án phải gửi thông báo
thụ lý việc dân sự, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở
phiên họp, mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ lý việc dân sự cho
đương sự ở nước ngoài.
Phiên họp phải được mở sớm nhất
là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý việc
dân sự. Ngày mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự (nếu có) được ấn định cách
ngày mở phiên họp lần đầu chậm nhất là 01 tháng.
Điều 477. Xử lý kết quả tống
đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ
Khi nhận được kết quả tống đạt và
kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử
lý như sau:
1. Không mở phiên họp hòa giải khi
đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức quy định tại khoản
1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời
khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến
hành hòa giải được quy định tại Điều 207 của
Bộ luật này;
2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu
đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp
hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự
và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày mở lại
phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định
đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;
3. Tòa án hoãn phiên tòa trong các
trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài đề nghị
hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt
tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
4. Tòa án không nhận được văn bản
thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự
ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không
có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau
khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông
báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước
ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này
theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và
d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo
cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước
ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ
quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ
Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận
được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ
giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự
ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã nhận được kết quả tống
đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ
luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án đã thực hiện các biện
pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật này;
c) Tòa án không nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quả thực
hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài;
6. Nếu Tòa án nhận được văn bản
thông báo về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên,
địa chỉ của đương sự không đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng
không rõ địa chỉ mới thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Tòa án yêu cầu nguyên đơn và
người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu có) cung cấp địa chỉ
đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án tiếp tục tống đạt thông
báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn, người thân
thích trong nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;
b) Nếu nguyên đơn, người thân
thích trong nước của đương sự không cung cấp được hoặc người thân thích trong
nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở
nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người thân thích ở Việt Nam thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án thông
báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố
đương sự mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là công
dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài mà
không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc
địa chỉ mới của người nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn,
thân nhân của họ hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã
tiến hành xác minh tin tức, địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết
quả thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của nguyên đơn,
Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tòa án không
phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn 01
tháng, kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
đương sự.
Điều 478.
Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa
án Việt Nam
1. Tòa án Việt Nam công nhận giấy
tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận trong các trường hợp sau:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản dịch
tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tòa án Việt Nam công nhận giấy
tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng
nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước
ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ, tài
liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người
lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 479. Thời
hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước
ngoài
1. Đương sự có mặt tại Việt Nam có
quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273
của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước ngoài
không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án
là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp
lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt
đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này
thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Điều 480. Tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các điều 474, 476 và 477 của Bộ
luật này.
Điều 481.
Xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Trường hợp Tòa án Việt Nam áp dụng
pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy
định của luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật
nước ngoài được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được quyền
lựa chọn pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài và đã lựa chọn áp dụng pháp
luật nước ngoài đó thì có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài đó cho Tòa án
đang giải quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu trách nhiệm về tính chính xác
và hợp pháp của pháp luật nước ngoài đã cung cấp.
Trường hợp các đương sự không thống nhất được với nhau về pháp luật nước ngoài hoặc trong trường
hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Bộ Ngoại giao đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt
Nam cung cấp pháp luật nước ngoài;
2. Trường hợp luật của Việt Nam,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên quy định phải áp dụng pháp luật nước ngoài thì đương sự có quyền
cung cấp pháp luật nước ngoài cho Tòa án hoặc Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
cung cấp pháp luật nước ngoài;
3. Tòa án có thể yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có chuyên môn về pháp luật nước ngoài cung cấp thông tin về
pháp luật nước ngoài;
4. Hết thời hạn
06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước
ngoài theo quy định tại Điều này mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật
của Việt Nam để giải quyết vụ việc dân sự đó.
Phần thứ
chín
THI HÀNH BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chương
XXXIX
THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều 482. Những
bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
1. Bản án, quyết
định dân sự của Tòa án được thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp
phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau
đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo,
khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng,
trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công;
b) Quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 483.
Ghi nhận và giải thích về quyền yêu cầu thi hành án dân sự
1. Trường hợp trong bản án, quyết định
của Tòa án có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
482 của Bộ luật này thì trong phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án
phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời
hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Khi ra bản án, quyết định, Tòa
án phải giải thích rõ cho đương sự biết về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ
thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 484. Cấp
bản án, quyết định của Tòa án
Khi bản án, quyết định của Tòa án
thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật
này thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người được
thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi
hành”.
Điều 485. Thời
hạn chuyển giao bản án, quyết định
1. Tòa án đã ra bản án, quyết định
quy định tại khoản 1 Điều 482 của Bộ luật này phải chuyển giao bản án, quyết định
đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án đã ra bản án, quyết định
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật này phải chuyển giao bản án,
quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu
khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định
cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc
kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 486. Giải
thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành án, người
phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản
Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong
bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán đã ra quyết định hoặc
Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích,
sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ
không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải
thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định
của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ luật này.
Điều 487. Giải
quyết yêu cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành án dân
sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền phải trả
lời trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 04
tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Điều 488. Thẩm
quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước của Tòa án
1. Thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án được xác định
như sau:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền
xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát
kháng nghị;
c) Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm
quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị
kháng nghị.
2. Trình tự, thủ tục xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Phần thứ mười
XỬ LÝ HÀNH VI CẢN
TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương
XL
XỬ LÝ HÀNH
VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 489. Xử
lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố
tụng
Người nào có một trong các hành vi
sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật:
1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan
trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
2. Từ chối khai báo, khai báo gian
dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
3. Từ chối kết luận giám định hoặc
từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai
sự thật;
4. Cố ý dịch sai sự thật;
5. Không cử người tham gia Hội đồng
định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham gia
thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;
6. Cản trở người tiến hành tố tụng
tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám định hoặc xác minh, thu thập
chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
7. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng
ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người
khác ra làm chứng gian dối;
8. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng
ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc
người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
9. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng
ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc
người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa.
Điều 490. Xử
lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người
phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho
việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì
bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người
làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là
người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải
ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định;
họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa
điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi
hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định
dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị
dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 491. Xử
lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm nội
quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra
quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử
án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ
trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi
phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.
3. Trường hợp người vi phạm nội
quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Quy định tại Điều này cũng được
áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.
Điều 492. Xử
lý hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự,
nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện
nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
Người có hành vi xúc phạm, xâm hại
đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ
theo yêu cầu của Tòa án thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 493. Xử
lý hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của
Tòa án
Người có một trong các hành vi sau
đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật:
1. Không thực hiện việc cấp, giao,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu
của Tòa án mà không có lý do chính đáng;
2. Hủy hoại văn bản tố tụng của
Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo
yêu cầu của Tòa án;
3. Giả mạo kết quả thực hiện việc
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thực hiện;
4. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.
Điều 494. Xử
lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng
theo yêu cầu của Tòa án
Người có hành vi đe dọa, hành hung
hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 495. Xử
lý hành vi không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của
Tòa án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không
thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng
cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi đưa tin sai sự
thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 496. Xử
lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân sự
Người nào bằng ảnh hưởng của mình
có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với Thẩm phán, thành viên Hội
đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc không khách quan, không đúng
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 497.
Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án
hình sự
1. Trường hợp Tòa án khởi tố vụ án
hình sự theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của
Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa
án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài
liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát có trách nhiệm
xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 498.
Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
Chương XLI
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 499.
Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị
và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu
có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được
giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 500.
Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền
sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại
diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn
nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai
đoạn nào của quá trình giải quyết
khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc
thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích
hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm
quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Không được lạm dụng quyền khiếu
nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d) Chấp hành quyết định, hành vi của
người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 501.
Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền
sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại
của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi
trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành
vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn
hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 502. Thời
hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể
từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà
người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền
khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 503.
Hình thức khiếu nại
Việc khiếu nại phải được thực hiện
bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của
người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Điều 504. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
1. Khiếu nại quyết định, hành vi của
người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm
quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại quyết định, hành vi của
người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều 505. Thời
hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp
cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu
nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều 506. Nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần
đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết
khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp
là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 507. Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng
ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm
đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải
có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải
quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung
khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại
lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải
được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp
là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực thi hành.
Điều 508. Giải quyết khiếu
nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt
động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Điều 509.
Người có quyền tố cáo
Cá nhân có
quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Điều 510.
Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau
đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa
chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả
giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội
dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của
mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 511.
Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền
sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố
cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh
nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc
tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố
cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn
hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Điều 512. Thẩm
quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì
người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì
Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là
không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03
tháng.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 513. Thủ
tục giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 514.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định
giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết,
giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 515. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với
Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo
đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Chương
XLII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[8]
Điều 516. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
1. Điều 51 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu.”
2. Bãi bỏ các điều 223, 224, 225,
226, 227, 228, 229, 230, 231, 232 và 234 Mục 5 Chương XIV của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.
Điều 517. Hiệu
lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây của Bộ luật
này có liên quan đến quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017:
a) Quy định liên quan đến việc Tòa án không được
từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng quy định
tại khoản 2 Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ luật này;
b) Quy định liên quan đến người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại khoản
2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
d) Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại
diện, người giám hộ.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực
thi hành, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp
tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động.”
[2] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Điều 220 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
220. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật
Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ
ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm
cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ
luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc
sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ
lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật
khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ
luật này.”