VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 03 năm 2013
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Bộ luật
tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số
65/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật
này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân
sự1.
Phần thứ
nhất.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1.
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật
tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự,
thủ tục khởi kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân
sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc
dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung
là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ
của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các
vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật
tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2.
Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật
tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên Toàn lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật
tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan
Lãnh sự của Việt Nam tiến hành ở nước ngoài. 3. Bộ luật tố tụng dân sự được áp
dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt
Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được
giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương 2.
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3.
Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt
động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Điều 4.
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu
cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5.
Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương
sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu đó.
2. Trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi
các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái
pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 6.
Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Các
đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho
yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án
chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này
quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan tổ chức có thẩm
quyền2
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng
cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm
sát và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ.
Điều 8.
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Tòa án không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Mọi
cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức
sở hữu và những vấn đề khác.
Các đương
sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Tòa án có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 9.
Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự
có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy
định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có
trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có
trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc xét
xử các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này.
Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật
Khi xét
xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm
cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ
quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám
sát của nhân dân.
2. Cơ
quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ
quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác
theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu
chính đáng của họ.
4. Người
tiến hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức thì Tòa án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến
hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án
xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
Điều 15. Xét xử công khai
1. Việc
xét xử vụ án dân sự của Tòa án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền
tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo
yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công
khai.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia
tố tụng dân sự3
Chánh án
Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá
không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Tòa án
thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
Bộ luật này.
Bản án,
quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong
thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.
Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Tòa án
cấp trên giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới, Tòa án nhân dân tối cao giám
đốc việc xét xử của Tòa án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được
mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ
chấp hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói
và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người
tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình,
trong trường hợp này cần phải có người phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự4
1. Viện
kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện
kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ
hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng
đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm
về thể chất, tâm thần.
3. Viện
kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm.
4. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án
có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia
tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp Tòa án chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu điện không có
kết quả thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao bản án,
quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan
đến người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo
kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án biết.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ
chức
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của
Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời,
đúng pháp luật.
Điều 23a. Bảo đảm quyền tranh luận trong tố tụng dân sự5
Trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự, Tòa án bảo đảm để các bên đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc làm
trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải
quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Chương 3.
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
MỤC 1.
NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án6
1. Tranh
chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh
chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh
chấp về hợp đồng dân sự.
4. Tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh
chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh
chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh
chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
8. Tranh
chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Tranh
chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
10. Tranh
chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
11. Tranh
chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán
đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
12. Các
tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án7
1. Yêu
cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu
cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó.
3. Yêu
cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu
cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết.
5. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết
định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu
cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để
thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
8. Các
yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh
chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh
chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh
chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh
chấp về cấp dưỡng.
6. Các
tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu
cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn.
4. Yêu
cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom
con sau khi ly hôn.
5. Yêu
cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và
gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn
nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam.
7. Các
yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có
đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua
bán hàng hóa;
b) Cung
ứng dịch vụ;
c) Phân
phối;
d) Đại
diện, đại lý;
đ) Ký
gửi;
e) Thuê,
cho thuê, thuê mua;
g) Xây
dựng;
h) Tư
vấn, kỹ thuật;
i) Vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa;
k) Vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua
bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu
tư, tài chính, ngân hàng;
n) Bảo
hiểm;
o) Thăm
dò, khai thác.
2. Tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh
chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các
tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Yêu
cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp
theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam.
3. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại
của Trọng tài nước ngoài.
4. Các
yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án8
1. Tranh
chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội
đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà
nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng
các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc
không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây
không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
a) Về xử
lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi
chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa
người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh
chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử
dụng lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
3. Các
tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa
án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài
nước ngoài.
3. Các
yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32a. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ
quan, tổ chức9
1. Khi giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật
của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ
giải quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trường
hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định
tại khoản 1 Điều này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng
vụ việc dân sự. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác
định theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật Tố tụng hành chính.
3. Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành Điều này.
MỤC 2.
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh10
1. Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án
nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp sau đây:
a) Tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều
27 của Bộ luật này;
b) Tranh
chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ
luật này;
c) Tranh
chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu
cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26
của Bộ luật này;
b) Yêu
cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những
tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án
nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
sau đây:
a) Tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật này;
b) Yêu
cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu
cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;
c) Tranh
chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để
giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ11
1. Thẩm
quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các
đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án
nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm
quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án
nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Tòa án
nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu
tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản
của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án
đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án
nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu
người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án
nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người
gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam;
e) Tòa án
nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc,
nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án
nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án
nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án
nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa
thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Tòa án
nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền
thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án
nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án
nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ
sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án
nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy
định của pháp luật;
o) Thẩm
quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng
tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn,
người yêu cầu12
1. Nguyên
đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu
không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài
sản giải quyết;
b) Nếu
tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị
đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp
việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc
giải quyết;
d) Nếu
tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại
giải quyết;
đ) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều
kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có
thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu
tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có
vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao
động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có
vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu
tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu
các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
i) Nếu
tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người
yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối
với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6
và 7 Điều 26 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải
quyết;
b) Đối
với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư
trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối
với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền
thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người
con cư trú giải quyết.
Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác, giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền13
1. Vụ
việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã
thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm
quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đương sự,
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu
nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải
giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định
cuối cùng.
2. Tranh
chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải
quyết.
3. Tranh
chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
4. Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án
1. Tòa án
có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ
án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm
đúng pháp luật.
2. Tòa án
có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu
việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi
nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý
vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Chương 4.
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY
ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ
quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Tòa án
nhân dân;
b) Viện
kiểm sát nhân dân.
2. Những
người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Chánh
án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án;
b) Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh
án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ
chức công tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án;
b) Quyết
định phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia
Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố
tụng đối với vụ việc dân sự;
c) Quyết
định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên
tòa;
d) Quyết
định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra các
quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật
này;
e) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách
nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến
hành lập hồ sơ vụ án.
2. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết
định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến
hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo
quy định của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự.
5. Quyết
định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết
định triệu tập những người tham gia phiên tòa.
7. Tham
gia xét xử các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến
hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên
cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa.
2. Đề
nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham
gia xét xử các vụ án dân sự.
4. Tiến
hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
1. Chuẩn
bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2. Phổ
biến nội quy phiên tòa.
3. Báo
cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.
4. Ghi
biên bản phiên tòa.
5. Thực
hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ
chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động tố tụng dân sự;
b) Quyết
định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm
tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của
Kiểm sát viên;
d) Quyết
định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa
án theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi
Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được
phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
dân sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết
việc dân sự của Tòa án;
2. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm
sát các bản án, quyết định của Tòa án;
4. Tham
gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết
vụ việc dân sự;
5. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân
công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến
hành tố tụng
Người
tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1. Họ
đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã
tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Có căn
cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Thuộc
một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ
cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
3. Họ đã
tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ
trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng
một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã
là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký
Tòa án.
Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát
viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc
một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã
là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều 49. Thay đổi Thư ký Tòa án
Thư ký
Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp
sau đây:
1. Thuộc
một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã
là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng
1. Việc
từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước
khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ
của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành
tố tụng.
2. Việc
từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại
phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước
khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do
Chánh án Tòa án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do
Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi
mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại
phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu
thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong
trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Tòa án
quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án cấp
trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay
đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay
đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp quyết định.
Chương 5.
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong
trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba
Hội thẩm nhân dân.
Điều 53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng
xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội
đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Ủy ban thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh.
Khi Ủy
ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia.
2. Hội
đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao gồm có ba
Thẩm phán.
3. Hội
đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Khi Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Những
yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản
2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo,
kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm
phán giải quyết.
2. Những
yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần
giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản
1 Điều 30 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng
tài thương mại.
Chương 6.
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
MỤC 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự
1. Đương
sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên
đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan,
tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là
nguyên đơn.
3. Bị đơn
trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm
phạm.
4. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi
kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị
và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong
trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố
tụng dân sự của đương sự
1. Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng
dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật
tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Năng
lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương
sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Đương
sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương
sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của
họ thực hiện.
6. Đương
sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động
theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được
tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc
quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại
diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện.
7. Đương
sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự14
1. Các
đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi
tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ
nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
b) Cung
cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình;
c) Yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp
tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
d) Đề
nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không
thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu
giám định, định giá, thẩm định giá;
đ) Được
biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
hoặc do Tòa án thu thập;
e) Đề
nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến
hành;
h) Nhận
thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Tự bảo
vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham
gia phiên tòa;
l) Yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ
luật này;
m) Tranh
luận tại phiên tòa;
n) Đề
nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
o) Đưa ra
câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án
hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau
hoặc với người làm chứng;
p) Được
cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
q) Phải
có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án
trong thời gian giải quyết vụ án;
r) Tôn
trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa; s) Kháng cáo, khiếu nại
bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
t) Đề
nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Nộp
tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định
của pháp luật;
v) Chấp
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
x) Đề
nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;
y) Các
quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn15
1. Các
quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật
này.
2. Rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn16
1. Các
quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật
này.
2. Được
Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp
nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
4. Đưa ra
yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn
hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
1. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể
có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị
đơn.
2. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ
có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều
60 của Bộ luật này.
Điều 62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường
hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài
sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường
hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động,
bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì
việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường
hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ
chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường
hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của
cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp
nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường
hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá
nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường
hợp đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người
quản lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại
diện để tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể
thì cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
MỤC 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự17
1. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và
được Tòa án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
2. Những
người sau đây được Tòa án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự:
a) Luật
sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ
giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
về trợ giúp pháp lý;
c) Công
dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án
nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là cán bộ,
công chức trong các ngành Tòa án, Kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong
ngành Công an.
3. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp
của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự
trong vụ án.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1. Tham
gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng
dân sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Tòa án xét thấy cần thiết.
2. Xác
minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án
và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để
thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Tham
gia việc hòa giải, tham gia phiên tòa hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự.
4. Thay mặt
đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác
theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp
đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ.
6. Các
quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58
của Bộ luật này.
Điều 65. Người làm chứng
Người
biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Tòa án triệu tập
tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân
sự không thể là người làm chứng.
Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung
cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến
việc giải quyết vụ án.
2. Khai
báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải
quyết vụ án.
3. Được
từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng
xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được
nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc
trong cơ quan, tổ chức.
5. Được
hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu
cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố
tụng.
7. Bồi
thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai
sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải
có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu việc lấy lời khai của
người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng
không đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây
trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người
làm chứng đến phiên tòa.
9. Phải
cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm
chứng là người chưa thành niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt
không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người giám định
Người
giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật
về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thỏa thuận lựa
chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người
giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được
đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu
cầu Tòa án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt
câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối
tượng giám định;
c) Phải
có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc
giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải
thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết về việc không thể giám định được do việc
cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc
giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải
bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định
hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không
được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người
tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định;
không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc
thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định
trưng cầu giám định;
g) Được
hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải
cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người
giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận
giám định sai sự thật hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người
giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc
một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
46 của Bộ luật này;
b) Họ đã
tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã
tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên.
Điều 69. Người phiên dịch
Người
phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và
ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng
Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án
chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải
có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
b) Phải
phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề
nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói
cần phiên dịch;
d) Không
được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm
ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được
hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải
cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người
phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt
không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người
phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc
một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
46 của Bộ luật này;
b) Họ đã
tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã
tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên.
4. Những
quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người
câm, người điếc.
Trong
trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người
điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể
được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 71. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay
đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc
từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người
phiên dịch trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của
việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc
từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người
phiên dịch tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch
1. Trước
khi mở phiên tòa, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án
Tòa án quyết định.
2. Tại
phiên tòa, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử
quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử
thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong
trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử
ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay
người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 67
và Điều 69 của Bộ luật này.
Điều 73. Người đại diện
1. Người
đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo ủy quyền.
2. Người
đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện
theo quy định của pháp luật.
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Người
đại diện theo ủy quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện
theo ủy quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy
quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người
đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự của đương sự mà mình là đại diện.
2. Người
đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 75. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những
người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ
cũng là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi
ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện;
b) Nếu họ
đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự
khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích
hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.
2. Quy
định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán
bộ, công chức trong các ngành Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người
đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách
người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi
tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của
Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại
Tòa án.
Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại
diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt
việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong
trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành
niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố
tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục
do Bộ luật này quy định.
2. Trong
trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của
đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham
gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Chương 7.
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương
sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương
sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó
là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cá
nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải
đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ
và hợp pháp.
4. Đương
sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được
hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những
tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những
tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những
tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật;
c) Những
tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
2. Một
bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên
đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương
sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được
coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 81. Chứng cứ
Chứng cứ
trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật này quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay
sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình
tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Điều 82. Nguồn chứng cứ18
Chứng cứ
được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Các
tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Các
vật chứng;
3. Lời
khai của đương sự;
4. Lời
khai của người làm chứng;
5. Kết
luận giám định;
6. Biên
bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Tập
quán;
8. Kết
quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
9. Các
nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 83. Xác định chứng cứ
1. Các
tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao
có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung
cấp, xác nhận.
2. Các
tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo
văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới
việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật
chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời
khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được
ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
5. Kết
luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên
bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được
tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành
viên tham gia thẩm định.
7. Tập
quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết
quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo
thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84. Giao nộp chứng cứ
1. Trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao
nộp chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải
chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Việc
đương sự giao nộp chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản về việc giao nhận
chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của
chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ
của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập
thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương
sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương
sự giao nộp cho Tòa án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 85. Thu thập chứng cứ19
1. Trong
trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ
sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu,
chứng cứ.
2. Trong
các trường hợp do Bộ luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một
số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy
lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối
chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Trưng
cầu giám định;
d) Quyết
định định giá tài sản, yêu cầu thẩm định giá tài sản;
đ) Xem
xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy
thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được
hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi
tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này,
Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Viện
kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ,
tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều 86. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm
phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc
nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký
tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán
lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào
những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc
Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai
của đương sự tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của
đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên
bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại
và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có
chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu
biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng
dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ
sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân, công
an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc
lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành
với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.
Điều 87. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo
yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời
khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
2. Thủ
tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương
sự quy định tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc
lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo
pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 88. Đối chất
1. Theo
yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các
đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với
nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với
nhau.
2. Việc
đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối
chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc
xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét,
thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và
chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc
xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ
kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét,
thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập
xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và
đóng dấu xác nhận.
Điều 90. Trưng cầu giám định20
1. Theo
sự thỏa thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các
bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định
trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần
giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của
người giám định.
2. Người
giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định
theo quy định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm
pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết
định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Người đã
thực hiện việc giám định trước đó không được thực hiện giám định lại. Người đã
tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 46 của Bộ luật này không được thực hiện việc giám định.
Điều 91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong
trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền
rút lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám
định theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường
hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều
tra hình sự có thẩm quyền.
3. Người
đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó
gây thiệt hại cho người khác.
Điều 92. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản21
1. Các
bên có quyền tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm
định giá tài sản.
Tòa án ra
quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các
bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm
trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Hội
đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ
quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của Bộ luật này không được tham gia
Hội đồng định giá.
Hội đồng
định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng.
Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định
giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về
thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về
việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng
định giá.
3. Cơ
quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người
tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử
làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định
giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham
gia Hội đồng định giá; người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia
mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Việc
định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành
viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được
quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định
giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Theo
yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài
sản tiến hành thẩm định giá. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Kết quả thẩm định giá tài sản được
coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của
pháp luật.
6. Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 93. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa
án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai
của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các
biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong
quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ
tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án
nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy
thác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và
thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp
không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trong
trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì
Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã
ký kết hiệp định tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế
có quy định về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ22
1. Trong
trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà
vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu
thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự
yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh;
chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa
chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ cần thu thập đó.
2. Tòa
án, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp
thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Bảo quản chứng cứ
1. Chứng
cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Tòa án chịu
trách nhiệm.
2. Chứng
cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có
trách nhiệm bảo quản.
3. Trong
trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết
định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký
tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản
chứng cứ đó.
Điều 96. Đánh giá chứng cứ
1. Việc
đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án
phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá
trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi
chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án
không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong
mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3. Người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của
pháp luật những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong
trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó
có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Tòa án quyết định áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo Toàn chứng cứ. Tòa án có thể quyết định áp
dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm,
ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong
trường hợp người làm chứng bị đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc để không cung
cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định
buộc người có hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe
dọa, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe dọa, khống
chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem
xét về trách nhiệm hình sự.
Chương 8.
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong
quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc
cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này
có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này
để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo Toàn
tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm
việc thi hành án.
2. Trong
trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu
quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc
nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án
chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp
quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.
Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do
một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Việc
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng
xét xử xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng
1. Người
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi
thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án
tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá
nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao
người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục.
2. Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe
bị xâm phạm.
4. Buộc
người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê
biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm
thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho
thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong
tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong
tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm
hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Điều 103. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao
người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa
thành niên chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu
không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức
khỏe, đời sống của người được cấp dưỡng.
Điều 105. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm
phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là
có căn cứ và cần thiết.
Điều 106. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền
công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động
Buộc
người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc
giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là
có căn cứ và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động
Tạm đình
chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết
vụ án có liên quan đến sa thải người lao động và xét thấy quyết định sa thải
người lao động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của
người lao động.
Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê
biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại
tài sản.
2. Tài
sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập
biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có
quyết định của Tòa án.
Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp
Cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc
giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài
sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh
chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay
đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa
khác
Cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp
mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể
bảo quản được lâu dài.
Điều 112. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng
nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo
đảm cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn
cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi
hành án.
Điều 114. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa
tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này
là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi
hành án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc
buộc thực hiện một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan
trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong
trường hợp do pháp luật quy định, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật
này.
Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án
có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa
chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên,
địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm
tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của
mình;
đ) Lý do
cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện
pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho
Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đó.
2. Đối
với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận
đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi
người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ
luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường
hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm
quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.
3. Đối
với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu
cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay
một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm
nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
4. Trong
trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
10, khoản 11 Điều 102 của Bộ luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài
sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 118. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ
quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác
Cơ quan,
tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do
kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm
thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần
được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến nghị của mình là có căn
cứ và hợp pháp.
Điều 119. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Tòa án tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này trong trường
hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người
yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của Bộ luật này phải
gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định
nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện
để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa
sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có
quyền yêu cầu.
Đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì
thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều này không được quá 48
giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong
tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong
trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản
tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi
ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét
thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần
thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì
thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực
hiện theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều 122. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án
ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người
phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc
có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu
cầu;
c) Nghĩa
vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trong
trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định
để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120
của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành
ngay.
2. Tòa án
phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1. Chánh
án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và
phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123
của Bộ luật này.
3. Tại
phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết
định cuối cùng.
Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trong
trường hợp quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản
có đăng ký quyền sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ
quan quản lý đăng ký quyền sở hữu.
Chương 9.
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
MỤC 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
1. Tiền
tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
2. Án phí
bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Lệ phí
bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án,
lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc
dân sự và các khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí,
lệ phí thu được
1. Toàn
bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại
kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền
để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành
án theo quyết định của Tòa án.
3. Người
đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì
ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng
đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả
một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ
quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục
trả lại tiền cho họ.
4. Trong
trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải
quyết.
Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí, án phí, lệ phí
Việc thu
tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên
đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí
sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người
nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1. Đương
sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ
trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong
khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì
mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà
họ được hưởng.
3. Trước
khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải nếu các bên đương sự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ
thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong
vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc
Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trong
trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí
sơ thẩm.
5. Trong
vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp
án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong
trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm
1. Đương
sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải
nộp án phí phúc thẩm.
2. Trong
trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì
đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải
xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều
131 của Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để
xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm;
nghĩa vụ nộp án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Điều 133. Nghĩa vụ nộp lệ phí
Nghĩa vụ
nộp lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật
quy định.
Điều 134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
Án phí,
mức án phí đối với mỗi loại vụ án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể,
các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng
lệ phí, các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn
đề cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ luật
này do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
MỤC 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền
tạm ứng chi phí giám định là số tiền tổ chức, cá nhân được Tòa án trưng cầu
giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Tòa án.
2. Chi
phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc giám
định và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định
của pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người
yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường
hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu
cầu về cùng một đối tượng trưng cầu giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một
nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí
giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám
định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ
phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi
phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Trong
trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có
quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người
yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người
không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu
kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là
có căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá
1. Tiền
tạm ứng chi phí định giá là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành
việc định giá theo quyết định của Tòa án.
2. Chi
phí định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá
và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người
yêu cầu định giá phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên
đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định
giá hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ
luật này thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định
giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi phí
định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí định
giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải
nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định
giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
Trong
trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có
quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá được xác định như sau:
1. Người
yêu cầu định giá phải nộp tiền chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng
minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người
không chấp nhận yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá
chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trong
trường hợp các bên không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá thì
mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá;
4. Trong
trường hợp Tòa án ra quyết định định giá quy định tại điểm b khoản
1 Điều 92 của Bộ luật này thì:
a) Mỗi
bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá
chứng minh quyết định định giá của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án
trả chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của
Tòa án là không có căn cứ;
5. Trong
trường hợp định giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải
chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi
phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người
đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm
chứng nếu lời làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người
đề nghị. Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu
của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu
cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi
phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên
dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi
phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự
với luật sư trong phạm vi quy định của Văn phòng luật sư và theo quy định của
pháp luật.
3. Chi
phí cho người phiên dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp
các bên đương sự có thỏa thuận khác.
4. Trong
trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do
Tòa án trả.
Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
Chi phí
cụ thể về giám định, định giá và chi phí cụ thể cho người làm chứng, người
phiên dịch, luật sư do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 10.
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Tòa án,
Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông
báo
1. Bản
án, quyết định của Tòa án.
2. Đơn
khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy
báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí
khác.
5. Các
văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng
1. Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người
tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm
vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
c) Đương
sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d) Nhân
viên bưu điện;
đ) Những
người khác mà pháp luật có quy định.
2. Người
có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách
nhiệm của mình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng
Việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau
đây:
1. Cấp,
tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
2. Niêm
yết công khai;
3. Thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng
1. Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người
có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải
thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có
nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp
lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không
đúng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
Người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển
giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan.
Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá
nhân
1. Người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao
trực tiếp cho họ.
2. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng
có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú
với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư
trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có
đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn
bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ
dân phố), Ủy ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận
tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong
trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện
phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt,
văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với
nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới
thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm
trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong
đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban
nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố
tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ
quan, tổ chức
Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố
tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có
người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì
những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích
của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm
yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư
trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm
yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo;
c) Lập
biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày,
tháng, năm niêm yết.
3. Thời
gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật
có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm
cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần
được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu
cầu của các đương sự khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2. Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của
trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng
Trong
trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không
phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ
quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương 11.
THỜI HẠN TỐ TỤNG
Điều 157. Thời hạn tố tụng
1. Thời
hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời
hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một
sự kiện có thể xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hạn
Cách tính
thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc
thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của
Bộ luật Dân sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu23
1. Thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường
hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực
hiện như sau:
a) Tranh
chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản
lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b) Tranh
chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
4. Thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu
cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu
cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân
thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.
Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các quy
định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
Phần thứ
hai.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương 12.
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi
kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để
yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ
quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong
trường hợp do Luật Hôn nhân và gia đình quy định.
2. Công
đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong
trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do
pháp luật quy định.
3. Cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ
án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 163. Phạm vi khởi kiện
1. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều
cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một
tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện
đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một
vụ án.
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện24
1. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn
khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên
Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên,
địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên,
địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên,
địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên,
địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những
vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
h) Họ,
tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.
3. Người
khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ
chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần
cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại
diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi
kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện
là có căn cứ và hợp pháp.
Trường
hợp người khởi kiện không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên
hoặc điểm chỉ thì phải có người làm chứng và người này phải ký Xác nhận trước
mặt người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp Xã.
Người có
thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp Xã chứng nhận trước mặt người
khởi kiện và người làm chứng.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người
khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người
khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp
trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi
đến Tòa án qua bưu điện.
2. Ngày
khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu bưu
điện nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Tòa án
phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu
điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải Xem Xét và có một trong các quyết định sau
đây:
1. Tiến
hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển
đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
3. Trả
lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi
kiện25
1. Tòa án
trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người
khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự;
b) Sự
việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn Xin ly hôn, Xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức
cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, Xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi
người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn,
đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa
chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
c) Hết
thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ
luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho
Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;
d) Chưa
có đủ điều kiện khởi kiện;
đ) Vụ án
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
2. Khi
trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện,
Tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
3. Đương
sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người
khởi kiện có quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Xin ly
hôn, Xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, Xin
thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi
tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều
kiện khởi kiện;
c) Đã có
đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong
trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 164 của Bộ luật này thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để
họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Tòa án ấn định, nhưng không quá ba mươi
ngày; trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể gia hạn, nhưng không quá mười
lăm ngày.
2. Trong
trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định
tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Tòa án tiếp tục
việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì
Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi
kiện.
Điều 170. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện26
1. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh
án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện
của Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã
trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ
nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận
lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ
án.
3. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời đơn khiếu
nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án, người khởi
kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
cấp trên trực tiếp Xem Xét, giải quyết.
4. Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Giữ
nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Yêu
cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để
tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải
được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến
nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
Điều 171. Thụ lý vụ án
1. Sau
khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Xét thấy vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi
kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp
họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Tòa án
dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện
để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải
nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Tòa án
thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí.
4. Trong
trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí,
án phí thì Tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo.
Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong
quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục
tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục
nhiệm vụ; trường hợp đang Xét Xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải
được Xét Xử lại từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông
báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu
cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Thực
hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng
văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý
vụ án.
2. Văn
bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên,
địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên,
địa chỉ của người khởi kiện;
d) Những
vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh
sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời
hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu
cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu
quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản về ý
kiến của mình đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo
phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong
trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn Xin gia hạn gửi cho
Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc Xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn,
nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Người
được thông báo có quyền yêu cầu Tòa án cho Xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn27
1. Cùng
với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của
người khởi kiện, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu
cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Yêu
cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu
cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập;
c) Giữa
yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong
cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính Xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn
có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra Xét
Xử sơ thẩm.
Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan28
1. Trong
trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với
bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều
kiện sau đây:
a) Việc
giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu
cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu
cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết
vụ án được chính Xác và nhanh hơn.
2. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa
án ra quyết định đưa vụ án ra Xét Xử sơ thẩm.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục
yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Chương 13.
HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời
hạn chuẩn bị Xét Xử các loại vụ án được quy định như sau:
a) Đối
với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này,
thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối
với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này,
thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với
vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có
thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị Xét Xử, nhưng không quá hai tháng đối
với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét Xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp,
Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm
đình chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình
chỉ giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ
án ra Xét Xử.
3. Trong
thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án phải mở
phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét Xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương
sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa
giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 181
và Điều 182 của Bộ luật này.
2. Việc
hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn
trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí
của mình;
b) Nội
dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức
Xã hội.
Điều 181. Những vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu
cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những
vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức Xã hội.
Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương
sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương
sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về phiên hòa giải
Trước khi
tiến hành phiên hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại
diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa
giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải.
Điều 184. Thành phần phiên hòa giải29
1. Thẩm
phán chủ trì phiên hòa giải.
2. Thư ký
Tòa án ghi biên bản hòa giải.
3. Các
đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong vụ
án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn
đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa
vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có
mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự
trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán thông báo việc
hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.
4. Trong
trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan tham gia phiên hòa giải.
5. Người
phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Điều 185. Nội dung hòa giải
Khi tiến
hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ
của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều 185a. Trình tự hòa giải30
1. Trước
khi tiến hành hòa giải, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt
của những người tham gia phiên hòa giải đã được Tòa án thông báo.
Thẩm phán
chủ trì phiên hòa giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham
gia phiên hòa giải.
2. Thẩm
phán chủ trì phiên hòa giải theo nội dung hòa giải quy định tại Điều
185 của Bộ luật này.
3. Các
đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về
những nội dung tranh chấp và đề Xuất những vấn đề cần hòa giải.
4. Thẩm
phán Xác định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất
và yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa
thống nhất.
5. Thẩm
phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã hòa giải thành và vấn đề chưa
thống nhất.
Điều 186. Biên bản hòa giải
1. Việc
hòa giải được Thư ký Tòa án ghi vào biên bản. Biên bản hòa giải phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm tiến hành phiên hòa giải;
b) Địa điểm
tiến hành phiên hòa giải;
c) Thành phần
tham gia phiên hòa giải;
d) Ý kiến
của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
đ) Những
nội dung đã được các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận.
2. Biên
bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong
phiên hòa giải, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì
phiên hòa giải.
Khi các
đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự
thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các
đương sự tham gia hòa giải.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự
nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải
hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm
sát cùng cấp.
2. Thẩm
phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương
sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà
các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa
thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết
định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.
Trong
trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận
nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự
1. Quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau
khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn,
lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức Xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự31
1. Đương
sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà
chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân,
cơ quan, tổ chức đó.
2. Đương
sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa Xác định được người đại diện
theo pháp luật.
3. Chấm
dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần
đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy
định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ
án.
5. Cần
đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn
giải quyết đã hết.
6. Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án
không Xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ
ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền
tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được
Xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Tòa án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không
còn.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự32
1. Sau
khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên
đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa
kế;
b) Cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người
khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không
có quyền khởi kiện;
d) Cơ
quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc
nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các
đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
g) Đã có
quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác Xã là
một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa
vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác Xã đó;
h) Thời
hiệu khởi kiện đã hết;
i) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật này mà
Tòa án đã thụ lý;
k) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Xóa tên vụ án đó trong sổ thụ
lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có
yêu cầu.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự33
1. Khi có
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau
không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có
tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 168,
các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trong
trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật
này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà
nước.
3. Trong
trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định
tại các điểm c, g, h và i khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này
thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử34
1. Quyết
định đưa vụ án ra Xét Xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên
Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án
được đưa ra Xét Xử;
d) Tên,
địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ,
tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân dự khuyết, nếu có;
e) Họ,
tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có;
g) Ngày,
giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét Xử
công khai hoặc Xét Xử kín;
i) Họ,
tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết
định đưa vụ án ra Xét Xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp
ngay sau khi ra quyết định.
Trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều
21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng
cấp; trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát
phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Chương 14.
PHIÊN TÒA SƠ THẨM
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa
sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết
định đưa vụ án ra Xét Xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp
phải hoãn phiên tòa.
Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Tòa án
phải trực tiếp Xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời
trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự và những người tham gia tố tụng khác; Xem Xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ
đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Bản án
chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã
được Xem Xét, kiểm tra tại phiên tòa.
2. Việc
Xét Xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ.
Các thành
viên của Hội đồng Xét Xử phải Xét Xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong
trường hợp đặc biệt do Bộ luật này quy định thì việc Xét Xử có thể tạm ngừng
không quá năm ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc Xét Xử vụ án được
tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc
biệt
1. Trong
trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia Xét Xử
vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được
tham gia Xét Xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trong
trường hợp Hội đồng Xét Xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
không tiếp tục tham gia Xét Xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng Xét Xử
làm chủ tọa phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội
đồng Xét Xử.
2. Trong
trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế
thành viên Hội đồng Xét Xử hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có
Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được
Xét Xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự35
1. Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng
mặt thì Hội đồng Xét Xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị
Xét Xử vắng mặt.
Tòa án
thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng thì Xử lý như sau:
a) Nguyên
đơn, người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia
phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người
đó có đơn đề nghị Xét Xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt
mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành Xét Xử vắng
mặt họ;
c) Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người
đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa
án quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị Xét Xử vắng mặt. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu
độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành
Xét Xử vắng mặt họ.
Điều 200.36 (được bãi bỏ)
Điều 201.37 (được bãi bỏ)
Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa38
Tòa án
vẫn tiến hành Xét Xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ
vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án Xét Xử vắng mặt;
2. Nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các
trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 199 của Bộ
luật này.
Điều 203.39 (được bãi bỏ)
Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người
làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm
sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt
nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án
thì chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.
2. Trường
hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc
vẫn tiến hành Xét Xử; trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không
có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc Xét Xử thì có
thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng Xét Xử.
Điều 205. Sự có mặt của người giám định
1. Người
giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm
rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường
hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc
vẫn tiến hành Xét Xử.
Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường
hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng Xét
Xử quyết định hoãn phiên tòa, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành Xét
Xử.
Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát
viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia
phiên tòa.
2. Trong
trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham
gia phiên tòa Xét Xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham
gia phiên tòa Xét Xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trong
trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng Xét Xử
quyết định hoãn phiên tòa và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa40
1. Trong
trường hợp Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72, các điều
199, 204, 205, 206, 207, 215, khoản 4 Điều
230 và các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn
phiên tòa sơ thẩm là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn
phiên tòa.
2. Quyết
định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên
Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án
được đưa ra Xét Xử;
d) Lý do
của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời
gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết
định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng Xét Xử ký tên
và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người
vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp.
4. Trong
trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng
thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì
Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia
tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều 209. Nội quy phiên tòa
1. Những
người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng Xử án, trừ trường hợp được Tòa án
triệu tập tham gia phiên tòa.
Mọi người
trong phòng Xử án phải đứng dậy khi Hội đồng Xét Xử vào phòng Xử án, phải tôn
trọng Hội đồng Xét Xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa
phiên tòa.
Chỉ những
người được Hội đồng Xét Xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người
hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe
được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu. 2. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy
định khác của pháp luật ban hành nội quy phiên tòa.
Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án
phải được Hội đồng Xét Xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết
định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải
được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết
định về các vấn đề khác được Hội đồng Xét Xử thảo luận và thông qua tại phòng
Xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên
tòa.
Điều 211. Biên bản phiên tòa
1. Biên
bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các
nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra Xét Xử quy định tại khoản
1 Điều 195 của Bộ luật này;
b) Mọi
diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các
câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài
việc ghi biên bản phiên tòa, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa chỉ
có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng Xét Xử.
3. Sau
khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với
Thư ký Tòa án ký vào biên bản đó.
4. Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được Xem biên bản phiên tòa
ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên
bản phiên tòa và ký Xác nhận.
Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi
khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ
biến nội quy phiên tòa;
2. Kiểm
tra, Xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy
triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý
do;
3. Ổn
định trật tự trong phòng Xử án;
4. Yêu
cầu mọi người trong phòng Xử án đứng dậy khi Hội đồng Xét Xử vào phòng Xử án.
MỤC 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều 213. Khai mạc phiên tòa
1. Chủ
tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra Xét Xử.
2. Thư ký
Tòa án báo cáo với Hội đồng Xét Xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham
gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ
tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo
giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ
tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham
gia tố tụng khác.
5. Chủ
tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
6. Chủ
tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành
tố tụng, người giám định, người phiên dịch Xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch
Trong
trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch thì Hội đồng Xét Xử phải Xem Xét, quyết định theo thủ tục do Bộ
luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không
chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Khi có
người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án
phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi Xem có ai đề nghị hoãn phiên
tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng Xét Xử Xem Xét, quyết định
theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận,
trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước
khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến
việc giải quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần
thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp Xúc
với những người có liên quan.
2. Trong
trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì
chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước
khi hỏi người làm chứng.
MỤC 3.
THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TÒA
Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục
hỏi được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau
đây:
1. Hỏi
nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện
hay không;
2. Hỏi bị
đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung,
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng
Xét Xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trong
trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút
yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng Xét Xử chấp nhận và đình chỉ Xét Xử
đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trong
trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn
trở thành bị đơn.
2. Trong
trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu
phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu
độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên
đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự thỏa thuận của đương sự
1. Chủ
tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc
đạo đức Xã hội thì Hội đồng Xét Xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương
sự về việc giải quyết vụ án.
2. Quyết
định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực
pháp luật.
Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự
1. Trong
trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng Xét Xử bắt đầu
Xét Xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự sau
đây:
a) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên
đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên
đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình
bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có
căn cứ và hợp pháp;
b) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với
yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để
chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý
kiến;
c) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề
nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong
trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu,
đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ
và hợp pháp.
3. Tại
phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên tòa
Sau khi
nghe Xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được
thực hiện theo thứ tự chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân,
sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và
những người tham gia tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa thì Kiểm sát viên hỏi sau đương sự.
Điều 223. Hỏi nguyên đơn
1. Trong
trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ
hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn
với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của những người này.
3. Nguyên
đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều 224. Hỏi bị đơn
1. Trong
trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ
hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3. Bị đơn
có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn
trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong
trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng
từng người một.
2. Chỉ
hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc
mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên
đơn, đề nghị của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 226. Hỏi người làm chứng
1. Trong
trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước
khi hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với
các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ
tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo
giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ
tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà
họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày Xong thì chỉ hỏi thêm người làm
chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với
nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau
khi đã trình bày Xong, người làm chứng ở lại phòng Xử án để có thể được hỏi
thêm.
5. Trong
trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người
thân thích của họ, Hội đồng Xét Xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân
thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội
đồng Xét Xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người
tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị Xét Xử
đã có lời khai;
b) Những
lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với những lời khai
trước đó;
c) Trong
các trường hợp khác mà Hội đồng Xét Xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo
yêu cầu của đương sự thì Hội đồng Xét Xử không công bố các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi
hình
Theo yêu
cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi Xét thấy cần thiết, Hội
đồng Xét Xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, Xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 của
Bộ luật này.
Điều 229. Xem xét vật chứng
Vật
chứng, ảnh hoặc biên bản Xác nhận vật chứng được đưa ra để Xem Xét tại phiên
tòa.
Khi cần
thiết, Hội đồng Xét Xử có thể cùng với các đương sự đến Xem Xét tại chỗ những
vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.
Điều 230. Hỏi người giám định
1. Chủ
tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề
được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung
về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm
sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận Xét
về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn
trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong
trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa
công bố kết luận giám định.
4. Khi có
người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại
phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu Xét thấy việc
giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội
đồng Xét Xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này
thì Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận
thấy các tình tiết của vụ án đã được Xem Xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi
Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác Xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không;
trường hợp có người yêu cầu và Xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa
phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
MỤC 4.
TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA
Điều 232. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau
khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng Xét Xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên
tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền
bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ
quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền
bổ sung ý kiến;
b) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung
ý kiến;
c) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong
trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi
tranh luận.
Điều 233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát
biểu về đánh giá chứng cứ, đề Xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án,
người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được
và đã được Xem Xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên
tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ tọa
phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người
tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không
có liên quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát viên41
1. Sau
khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp Xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng Xét Xử; việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng
Xét Xử nghị án.
2. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 235. Trở lại việc hỏi
Qua tranh
luận, nếu Xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được Xem Xét, việc Xem Xét chưa
được đầy đủ hoặc cần Xem Xét thêm chứng cứ thì Hội đồng Xét Xử quyết định trở
lại việc hỏi; sau khi hỏi Xong phải tiếp tục tranh luận.
MỤC 5.
NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 236. Nghị án
1. Sau
khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng Xét Xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có
các thành viên của Hội đồng Xét Xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành
viên của Hội đồng Xét Xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách
biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm
phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến
của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi
nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, Xem Xét tại
phiên tòa, kết quả việc hỏi tại phiên tòa và phải Xem Xét đầy đủ ý kiến của những
người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi
nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng
Xét Xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng Xét Xử ký tên tại
phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong
trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời
gian dài thì Hội đồng Xét Xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không
quá năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng
Xét Xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng
Xét Xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì
Hội đồng Xét Xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều
239 của Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị
án, nếu Xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được Xem Xét, việc hỏi chưa đầy đủ
hoặc cần Xem Xét thêm chứng cứ thì Hội đồng Xét Xử quyết định trở lại việc hỏi
và tranh luận.
Điều 238. Bản án sơ thẩm
1. Tòa án
ra bản án nhân danh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án
gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án, phần quyết
định.
3. Trong phần
mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án Xét Xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản
án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng Xét Xử, Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện;
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra Xét Xử; Xét
Xử công khai hoặc Xét Xử kín; thời gian và địa điểm Xét Xử.
4. Trong phần
nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề
nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của
Tòa án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn
cứ để giải quyết vụ án.
Trong
nhận định của Tòa án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
5. Trong phần
quyết định phải ghi rõ các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết
định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Điều 239. Tuyên án
Khi tuyên
án, mọi người trong phòng Xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được
phép của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội
đồng Xét Xử đọc bản án và sau khi đọc Xong có thể giải thích thêm về việc thi
hành bản án và quyền kháng cáo.
Trong
trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên
dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau
khi tuyên án Xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát
hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
Việc sửa
chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi
kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc
sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối
hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng Xét Xử vụ án đó thực hiện.
Trong trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh
án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án
1. Trong
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan,
tổ chức khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho
các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Phần thứ
ba.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương 15.
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét Xử
phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp Xét Xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng
nghị.
Điều 243. Người có quyền kháng cáo
Đương sự,
người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng
cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp
sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm.
Điều 244. Đơn kháng cáo
1. Đơn
kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên,
địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng
cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật;
d) Lý do
của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký
hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn
kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án
đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi
kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều
255 của Bộ luật này.
3. Kèm
theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho
kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 245. Thời hạn kháng cáo
1. Thời
hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ
ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
2. Thời
hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Tòa án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được
quyết định.
3. Trong
trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ
vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau
khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của
đơn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật
này.
2. Trong
trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo
trình bày rõ lý do và Xuất trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho
lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường
hợp đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 244
của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ
sung.
Điều 247. Kháng cáo quá hạn
1. Kháng
cáo quá thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là
kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm
phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo
quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu có cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để
Xem Xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho
người kháng cáo quá hạn và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp
nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do
Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau
khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người
kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật,
nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí phúc thẩm.
2. Trong
thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp
cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà
người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ
bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau
khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng
văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết
về việc kháng cáo.
2. Người
được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về
nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án,
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết
định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên
của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng
nghị phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật;
d) Lý do
của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ,
tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết
định kháng nghị.
2. Quyết
định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ
luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại
Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm
theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh
cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 252. Thời hạn kháng nghị
1. Thời
hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp
là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ
ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn
kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết
định.
Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương
sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người
được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về
nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được
đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần
của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra
thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản
án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không
bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án
cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm;
2. Người
kháng cáo nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước
khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước
khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án
cấp phúc thẩm đình chỉ Xét Xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người
kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3. Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được
làm thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải
thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị.
Việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên
bản phiên tòa.
Chương 16.
CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm42
1. Ngay
sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng
văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ
án.
2. Chánh
án Tòa án cấp phúc thẩm hoặc Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
thành lập Hội đồng Xét Xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa
phiên tòa.
Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong
thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp
phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm
đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình
chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ
án ra Xét Xử phúc thẩm.
Đối với
vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp
phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị Xét Xử, nhưng không được
quá một tháng.
2. Trong
thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án phải
mở phiên tòa phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này
là hai tháng.
3. Quyết định
đưa vụ án ra Xét Xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Tòa án
cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của
việc tạm đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục Xét Xử phúc thẩm vụ án
được thực hiện theo quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ
luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án43
1. Tòa án
cấp phúc thẩm quyết định đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án
trong các trường hợp sau đây:
a) Trong
các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192
của Bộ luật này;
b) Người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người
kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong
trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra Xét Xử
phúc thẩm, thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định
đình chỉ Xét Xử phúc thẩm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng
cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết
định đưa vụ án ra Xét Xử phúc thẩm, thì Hội đồng Xét Xử phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ Xét Xử phúc thẩm.
Trong các
trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án
cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ Xét Xử phúc thẩm.
3. Trong
trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần
kháng nghị thì Hội đồng Xét Xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút
một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình
chỉ Xét Xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Trong
thời hạn chuẩn bị Xét Xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của
Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu44
1. Sau
khi ra quyết định đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ
vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời
hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho
Tòa án.
Chương 17.
THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án
cấp phúc thẩm chỉ Xem Xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo,
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc Xem Xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm45
1. Người
kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người
tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu Xét thấy cần thiết cho việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên
tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án được thực hiện
theo quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên tòa phúc thẩm46
1. Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
2. Người
kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
Trường
hợp người đó có đơn đề nghị Xét Xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc
thẩm Xét Xử vắng mặt họ.
3. Người
kháng cáo, người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà
vắng mặt thì việc hoãn phiên tòa, đình chỉ Xét Xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành
Xét Xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199,
202, 204, 205 và 206 của Bộ luật này.
4. Thời
hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo
quy định tại Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu
phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị
khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực
hiện theo quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi
kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng
Xét Xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ
tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi
nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi
người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
hay không;
c) Hỏi
các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước
khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì
Hội đồng Xét Xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tùy từng
trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn
không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn
đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng Xét Xử
phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong
trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật.
2. Trong
trường hợp Hội đồng Xét Xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy
định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc
thẩm
1. Tại
phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo
đức Xã hội thì Hội đồng Xét Xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm,
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Các
đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu không thỏa
thuận được với nhau thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên
tòa phúc thẩm47
1. Trường
hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm bắt đầu Xét Xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của
đương sự, Kiểm sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung
kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý
kiến.
Trường
hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo
thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên
đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn;
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường
hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung
kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa
có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ
của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị
và các căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường
hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại
phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền Xuất trình bổ sung chứng
cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại
phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ
tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, Xem Xét vật chứng tại
phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc
hỏi phải được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi Xét Xử phúc thẩm quy
định tại Điều 263 của Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
Tranh
luận tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tranh luận tại phiên tòa sơ
thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện theo quy định tại Điều 271 của Bộ luật này và chỉ được tranh luận về những vấn
đề thuộc phạm vi Xét Xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
Điều 273a. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm48
Sau khi
những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp Xong, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Điều 274. Nghị án và tuyên án
Việc nghị
án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ
sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm49
Hội đồng
Xét Xử phúc thẩm có các quyền sau đây:
1. Giữ
nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa
bản án sơ thẩm;
3. Hủy
bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án;
4. Hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 276. Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng
Xét Xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ
thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc
chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại
Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc
chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại
phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 277. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án50
Hội đồng
Xét Xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ
sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Việc
chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ
luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể
thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần
của Hội đồng Xét Xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 278. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng
Xét Xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá
trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 279. Bản án phúc thẩm
1. Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Bản án
phúc thẩm gồm có:
a) Phần
mở đầu;
b) Phần
nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c) Phần
quyết định.
3. Trong phần
mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án Xét Xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số
bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng Xét Xử, Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi
kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; Xét Xử công khai hoặc Xét Xử kín; thời
gian và địa điểm Xét Xử.
4. Trong phần
nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định
của Hội đồng Xét Xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật
mà Hội đồng Xét Xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong
nhận định của Hội đồng Xét Xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần
quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng Xét Xử phúc thẩm về từng vấn
đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu
án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi
phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự,
trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Một
thành viên của Hội đồng phúc thẩm Xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình
bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
4. Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi
Xem Xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng
phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm
để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp
phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã Xét Xử sơ thẩm,
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị
hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trong
trường hợp Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao Xét Xử phúc thẩm thì thời hạn này
có thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
Phần thứ
tư.
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương 18.
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc
thẩm là Xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết
vụ án.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết
luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của
vụ án;
2. Có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai
lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều 284. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm51
1. Trong
thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có
quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này để Xem Xét kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm.
2. Trường
hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi
phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì
phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 284a. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm52
1. Đơn đề
nghị phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên,
địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị Xem Xét theo thủ
tục giám đốc thẩm;
d) Lý do
đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người
đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức
thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào
phần cuối đơn.
2. Người
đề nghị phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề
nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 284b. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị xem xét bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm53
1. Tòa
án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện
kiểm sát hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được
tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu bưu
điện nơi gửi.
2. Tòa
án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị phải cấp giấy Xác nhận đã nhận đơn cho đương
sự.
3. Người
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ
tiến hành nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị Xem
Xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho
đương sự biết.
4. Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận,
Xử lý đơn đề nghị Xem Xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
2. Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật
1. Người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để Xem Xét việc kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định
của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người
đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số,
ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức
vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số,
ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận
Xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ
pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết
định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên
của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề
nghị của người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm54
1. Người
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời
hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường
hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều
kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm hai năm, kể từ ngày hết
thời hạn kháng nghị:
a) Đương
sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ
luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này
đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo
quy định tại Điều 283 của Bộ luật này, Xâm phạm nghiêm
trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, Xâm phạm lợi
ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm
1. Người
đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị,
nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ
luật này.
2. Người
đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước
khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
nội dung kháng nghị.
2. Trong
trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong
trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi
ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Tòa
dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
bị kháng nghị.
3. Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa phúc thẩm, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa
lao động của Tòa án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm
quyền của các cấp Tòa án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì Tòa án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên
tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi
Xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập những người tham gia tố tụng và những
người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong
thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa
án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án
Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản
thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa
án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành
viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên tòa giám
đốc thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau
khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình
bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình Xét Xử vụ án, quyết định của bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định
của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong
trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Tòa án triệu tập tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định
kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết
định kháng nghị.
3. Các
thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về
việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội
đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết
định giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Ủy
ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý
kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa, Ủy ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm
phán phải tiến hành Xét Xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội
đồng giám đốc thẩm chỉ Xem Xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc Xem Xét nội dung
kháng nghị.
2. Hội
đồng giám đốc thẩm có quyền Xem Xét phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc Xem
Xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó Xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm55
Hội đồng
giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật;
2. Hủy
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án,
quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để
Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử phúc thẩm lại;
4. Hủy
bản án, quyết định của Tòa án đã Xét Xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án
cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới Xét Xử đúng
pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Điều 299. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại56
Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử
phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc
thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy
định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết
luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của
vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần
của Hội đồng Xét Xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này
hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình
chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng
giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và
đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội
đồng giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Quyết
định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ,
tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành
viên tham gia Xét Xử;
c) Họ,
tên Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;
d) Tên vụ
án mà Hội đồng đưa ra Xét Xử giám đốc thẩm;
đ) Tên,
địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm
tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị;
g) Quyết
định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận
định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản,
điều của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết
định;
k) Quyết
định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết
định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm
phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho:
1. Đương
sự và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám
đốc thẩm;
2. Tòa án
ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện
kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Chương 19.
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm
là Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của
bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án,
quyết định đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới
phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ
sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý
kết luận trái pháp luật;
4. Bản
án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án
căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương
sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ
án và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông
báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
3. Người
đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định
tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền
kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng
tái thẩm có các quyền sau đây:
1. Không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại theo thủ tục
do Bộ luật này quy định;
3. Hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy
định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám
đốc thẩm tại Bộ luật này.
Chương 19a.
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO57
Điều 310a. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Khi có
căn cứ Xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét lại
quyết định đó.
2. Trường
hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để Xem Xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường
hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện
vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường
hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phiên
họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét kiến nghị, đề nghị
quy định tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 310b. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án,
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao Xem Xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này
hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
quy định tại khoản 3 Điều 310a của Bộ luật này.
2. Phiên
họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp Xét thấy cần thiết, Tòa án
nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự
phiên họp.
3. Sau
khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được
mời tham dự, nếu có, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định
hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc
có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và
tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:
a) Hủy
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và Xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật
nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc
Xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa
án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần
tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết
tán thành.
5. Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn
thi hành Điều này.
Phần thứ
năm.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương 20.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 311. Phạm vi áp dụng58
Tòa án áp
dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ
luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều
30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân
sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa
án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho
mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người
yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy
định tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm viết đơn;
b) Tên
Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên,
địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những
vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên,
địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các
thông tin khác mà người yêu cầu Xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người
yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình
là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Tòa án
phải mở phiên họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau khi
ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án phải gửi ngay quyết
định này và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện
kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải
quyết việc dân sự.
2. Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Người
có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo
giấy triệu tập của Tòa án.
Người có
đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên
họp. Trường hợp người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự
tham gia của họ thì Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn
yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là
từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong
trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ
luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Người
có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia
phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì
Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 313a. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi
giải quyết việc dân sự59
1. Trước
khi mở phiên họp, việc thay đổi và cử Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án của
Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh
án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Việc
thay đổi Thẩm phán tại phiên họp giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán do
Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị
thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay
đổi do Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định;
b) Trường
hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết
thì việc thay đổi thành viên Hội đồng do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết
định.
3. Trước
khi mở phiên họp và tại phiên họp, việc thay đổi và cử Kiểm sát viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện
trưởng Viện kiểm sát thì việc thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp quyết định.
Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự60
1. Phiên
họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký
Tòa án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm
phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được
triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ
của người tham gia phiên họp;
c) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người
đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải
quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
đó;
d) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người
làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải
thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Thẩm
phán Xem Xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm
phán Xem Xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc
dân sự.
2. Trong
trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Tòa án.
Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết
định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên
Tòa án ra quyết định;
c) Họ,
tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án;
d) Tên,
địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những
vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên,
địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận
định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ
pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết
định của Tòa án;
k) Lệ phí
phải nộp.
2. Quyết
định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan
thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu
cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết
định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân
sự để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ
các quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ
luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người
yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết
định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong
trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận
được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông
báo, niêm yết.
2. Viện
kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị
kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục
phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực
hiện theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này.
Chương 21.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI
DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người
có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Kèm
theo đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có
kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị
bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình.
4. Kèm
theo đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
phải có chứng cứ để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích
thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên
họp để Xét đơn yêu cầu.
2. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Tòa án có thể
trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này,
khi nhận được kết luận giám định Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để Xét
đơn yêu cầu.
3. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án
ra quyết định đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu.
4. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải
mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Điều 321. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong
quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải quyết định
người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
phạm vi đại diện.
Điều 322. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Khi
người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó
hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền
yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của Tòa án
1. Thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 320 của Bộ luật này.
2. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Chương 22.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI
NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú
1. Người
có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên và
đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
phải có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở
lên. Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc
quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
là hai mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án
phải ra quyết định mở phiên họp để Xét đơn yêu cầu.
2. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ Xét đơn yêu
cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút đơn
yêu cầu hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình
chỉ việc Xét đơn yêu cầu.
3. Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở
phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú
1. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu
và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú
và được chấp nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Tòa án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày,
tháng, năm ra thông báo.
2. Tên
Tòa án ra thông báo.
3. Số và
ngày, tháng, năm của quyết định Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Tên,
địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ,
tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú
của người đó trước khi biệt tích.
6. Địa
chỉ liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được
thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày
của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi
phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do
người yêu cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
Quyết
định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực trong
trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương 23.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người
có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức Xác thực về việc
người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết
định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản
sao quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong
thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích.
2. Nội
dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo là
bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong
thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu
cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu
thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Tòa án phải
mở phiên họp Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích;
trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Tòa án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích
1. Khi
người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức Xác thực là người đó còn sống
thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã
trở về hoặc chứng minh Xác thực là người đó còn sống.
Điều 334. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên
bố một người mất tích, Tòa án phải mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của
việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Chương 24.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người
có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã
chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã
chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi
ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra
quyết định mở phiên họp để Xét đơn yêu cầu.
2. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc
người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc Xét
đơn yêu cầu.
3. Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên
họp để Xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã
chết.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là
đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải Xác định ngày chết của người đó và
hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết
1. Khi
một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức Xác thực là người đó
còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa
án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở
về hoặc chứng minh Xác thực là người đó còn sống.
Điều 339. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết, Tòa án phải mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về
hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo
quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 339a. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu61
1. Công
chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm
chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng
việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn
yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là các tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là
có căn cứ và hợp pháp.
Điều 339b. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu62
1. Thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là ba mươi
ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra
quyết định mở phiên họp để Xét đơn yêu cầu.
2. Sau
khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm
quyền thông báo ngay cho Phòng công chứng, Văn phòng công chứng hoặc Công chứng
viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền,
lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án
ra quyết định đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu.
4. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở
phiên họp để Xét đơn yêu cầu.
Điều 339c. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu63
1. Tòa án
có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu, trong quyết định này Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý
của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Chương 25.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài
thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án64
1. Chỉ
định, thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy
quyết định trọng tài.
4. Giải
quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô
hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng
trọng tài.
5. Thu
thập chứng cứ.
6. Triệu
tập người làm chứng.
7. Đăng
ký phán quyết trọng tài.
8. Các
việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 341. Thủ tục giải quyết
Thủ tục
giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt
Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt
Nam.
Phần thứ
sáu.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Chương 26.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết
định khác của Tòa án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản
án, quyết định dân sự.
2. Quyết
định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận
lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh
doanh, thương mại, lao động.
Điều 343. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Tòa án
Việt Nam Xem Xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định
công nhận và cho thi hành.
2. Tòa án
Việt Nam Xem Xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng
tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng
tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.
3. Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam Xem Xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký
kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước
ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành.
5. Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại
Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Tòa án
Việt Nam chỉ Xem Xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công
nhận.
Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Người
được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải
thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có
trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có tại
Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương
sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự
có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án
Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án cấp trên trực
tiếp Xét lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết định của Tòa án Việt Nam công
nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự
của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi
hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa
án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
2. Quyết
định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có
hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án Việt Nam thông qua Bộ
Tư pháp thông báo kết quả việc Xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài cho Tòa án nước ngoài
đã ra bản án, quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan đến quyết định đó; thông báo kết quả Xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức đã gửi đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có liên quan đến quyết
định đó của Tòa án Việt Nam.
Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước
Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài
sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 349. Lệ phí công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
Người gửi
đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 27.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại
diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ,
tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của
cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư
trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi
có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu
cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã
được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại
Việt Nam.
2. Đơn
yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt,
được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không
quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải
có bản sao hợp pháp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; văn bản Xác nhận
bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần
được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể
hiện rõ những điểm này; văn bản Xác nhận việc đã gửi cho người phải thi hành bản
sao bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài thì phải có
văn bản Xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2. Các
giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến,
Tòa án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong
thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người gửi đơn, Tòa
án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ
sơ.
Văn bản
yêu cầu giải thích và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án Việt Nam yêu cầu
giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Tòa án nước ngoài văn
bản yêu cầu giải thích đó.
4. Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu giải thích, Bộ
Tư pháp gửi cho Tòa án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong
thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Đình
chỉ việc Xét đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi
hành đã tự nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân đã chết mà
quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải thi hành là
cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đình
chỉ việc Xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không
đúng thẩm quyền hoặc không Xác định được địa chỉ của người phải thi hành hoặc
nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
c) Mở
phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Trong
trường hợp Tòa án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2
Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu được kéo dài
thêm hai tháng.
2. Tòa án
phải mở phiên họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên
họp Xét đơn yêu cầu.
Tòa án
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày
trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ
cho Tòa án để mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc
Xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng Xét đơn yêu cầu
gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên
họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn
phiên họp.
Việc Xét
đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án Xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội
đồng không Xét Xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các
quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5. Sau
khi Xem Xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người
được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết
định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
Điều 356. Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản
án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật
của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên
tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án
thuộc thẩm quyền Xét Xử riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
4. Về
cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận hoặc
trước khi cơ quan Xét Xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Tòa án Việt Nam đã thụ lý
và đang giải quyết vụ án đó.
5. Đã hết
thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Tòa án
Ngay sau
khi ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ
luật này, Tòa án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định
đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự,
người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp Xét đơn yêu cầu thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo
phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự,
người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn kháng cáo.
2. Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết
định của Tòa án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật
này.
Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án
nhân dân tối cao Xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần
phải yêu cầu giải thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật
này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần
Hội đồng Xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một
Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao.
Phiên họp
Xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp Xét
đơn yêu cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội
đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc đình chỉ việc Xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp
đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết
định của Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi
hành.
Chương 28.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận
1. Trong
thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền,
lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn
yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư
pháp Việt Nam.
2. Trong
trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn gửi đơn.
Việc khôi
phục thời hiệu do Chánh án Tòa án thụ lý đơn Xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ
chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu
cầu của người làm đơn.
2. Kèm
theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công
nhận của mình là có căn cứ.
3. Đơn
yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc
chuyển đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền
được thực hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1. Việc
chuẩn bị Xét đơn yêu cầu và việc Xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
2. Hội
đồng Xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không
công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác
đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều
356 của Bộ luật này.
Điều 363. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi
quyết định của Tòa án; việc kháng cáo, kháng nghị và Xét kháng cáo, kháng nghị
được thực hiện theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của Bộ
luật này.
Chương 29.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết
định của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại
diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan,
tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó;
b) Họ,
tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của
cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư
trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi
có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu
cầu của người được thi hành.
2. Đơn
yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt,
được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi
kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không
quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải
có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thỏa
thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát
sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy
định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
Thỏa
thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng
hoặc thỏa thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh
chấp.
2. Giấy
tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang Xem Xét hoặc đã hủy
bỏ, đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông
báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
Điều 367. Thụ lý hồ sơ
1. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến,
Tòa án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
phải thi hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Tòa án
có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm
chưa rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong
thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Tạm
đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản
của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang Xem Xét quyết
định của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình
chỉ việc Xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn
yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ
quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa
kế;
c) Đình
chỉ việc Xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của
Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã hủy bỏ hoặc đình chỉ
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình
chỉ việc Xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không
đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại
Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không
Xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở
phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Trong
trường hợp Tòa án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2
Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu được kéo dài
thêm hai tháng.
2. Tòa án
phải mở phiên họp Xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết
định mở phiên họp Xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này,
Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp Xét đơn yêu
cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc
Xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng Xét đơn yêu cầu
gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên
họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn
phiên họp.
Việc Xét
đơn yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ yêu cầu Tòa án Xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội
đồng không Xét Xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà
chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài
liệu kèm theo với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để
ra quyết định.
5. Sau
khi Xem Xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người
được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng
có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của
Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài
nước ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không công nhận
1. Quyết
định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
trong các trường hợp sau đây:
a) Các
bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo
pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa
thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã
chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu
các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cá
nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức
về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng
tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được
quyền tố tụng của mình;
d) Quyết
định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các
bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận
trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được
yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng
tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần
của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước
ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi
quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không
quy định về các vấn đề đó;
e) Quyết
định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết
định của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định
đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ
thi hành.
2. Quyết
định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam, nếu Tòa án Việt Nam Xét thấy:
a) Theo
pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng
tài;
b) Việc
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Tòa án
Ngay sau
khi ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ
luật này, Tòa án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định
đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự
không có mặt tại phiên họp Xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ
ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu
kháng cáo.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự,
người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn kháng cáo.
2. Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết
định của Tòa án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật
này.
Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án
nhân dân tối cao Xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
trường
hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều
367 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai
tháng.
2. Thành phần
Hội đồng Xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có
một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao. Phiên họp Xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được
tiến hành như phiên họp Xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của
Bộ luật này.
3. Hội
đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc Xét kháng cáo, kháng nghị trong
trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật
này.
Quyết định
của Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 374. Hủy quyết định công nhận và cho thi hành
1. Trong
trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài đang Xem Xét việc hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết
cho việc tiếp tục thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành.
2. Ngay
sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài đã hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và
gửi quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau
khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ
bảy.
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chương 30.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành65
1. Những
bản án, quyết định dân sự của Tòa án được thi hành là những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản
án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản
án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết
định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định theo thủ tục đặc biệt
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều
310b của Bộ luật này;
d) Bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những
bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có
thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản
án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm
việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm Xã hội hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 376.66 (được bãi bỏ)
Điều 377.67 (được bãi bỏ)
Điều 378.68 (được bãi bỏ)
Điều 379.69 (được bãi bỏ)
Chương 31.
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Tòa án
Khi bản
án, quyết định của Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375 của Bộ luật này thì Tòa án đã tuyên bản án, quyết
định đó phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản án
hoặc quyết định đó có ghi “để thi hành”.
Tòa án
phải giải thích cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định
về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án
1. Đối với
những bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 375 của Bộ luật này thì Tòa án đã tuyên bản án, quyết định
đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa
án đã Xét Xử sơ thẩm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định
đó.
Đối với
các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án đã ra quyết định
phải chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối
với bản án, quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì
Tòa án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho
cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa án đã Xét Xử sơ thẩm trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Khi
chuyển giao bản án, quyết định, Tòa án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm
giữ tang vật, tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án
1. Người
được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có
quyền yêu cầu bằng văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm
chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án phải có
văn bản giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
2. Thẩm
phán ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải
thích bản án, quyết định của Tòa án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán
của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định
của Tòa án.
3. Việc
giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa và
biên bản nghị án.
Điều 383.70 (được bãi bỏ)
Phần thứ
tám.
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương 32.
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
Bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Tòa án hoặc không có
mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng thì tùy từng trường hợp có thể bị
Tòa án phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Điều 385. Biện pháp xử lý người có hành vi cản trở hoạt động xác
minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị
Tòa án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ
án hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Làm
giả, hủy hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án
của Tòa án;
b) Khai
báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ
chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d) Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm
chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện
nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
e) Lừa
dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện
nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan,
không đúng nghĩa khi dịch;
g) Xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ
lực hoặc có hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các biện
pháp Xác minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h) Các
hành vi vi phạm khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ
quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án tạm giữ hành chính
người có hành vi vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không có mặt theo
giấy triệu tập của Tòa án
1. Người
làm chứng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc
không có mặt tại phiên tòa mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của
họ gây trở ngại cho việc thu thập, Xác minh chứng cứ hoặc Xét Xử vụ án thì Tòa
án có quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2. Quyết
định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú
của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ
quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm
chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết
định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người
có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị
chủ tọa phiên tòa quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng Xử
án hoặc tạm giữ hành chính.
2. Cơ
quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên
tòa về việc buộc rời khỏi phòng Xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối
trật tự tại phiên tòa.
3. Trong
trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
về hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án
khởi tố vụ án hình sự
1. Trong
trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản
1 Điều 385 và khoản 3 Điều 387 của Bộ luật này thì trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát có
thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi
phạm tội.
2. Viện
kiểm sát phải Xem Xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ luật tố
tụng hình sự quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can thì Viện
kiểm sát phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi tố, truy
tố bị can cho Tòa án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành
quyết định của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ cho Tòa án
1. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp
chứng cứ mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị
Tòa án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá
nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tùy theo
mức độ vi phạm mà có thể bị Xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ tục,
thẩm quyền Xử phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 33.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu
nại
1. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân
sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật, Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Đối với
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án và
các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có
kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định
của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ
luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự
mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút
khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được
nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ) Được
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị Xâm phạm, được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu
nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình
bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra
bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của
mình.
2. Người
bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi
thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong
tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 394. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu
khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được
quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này
thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính
vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm
sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng
Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải Xem Xét,
giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối
cùng.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư
ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán,
Phó Chánh án do Chánh án Tòa án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tòa án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tòa án cấp trên trực tiếp phải Xem Xét,
giải quyết. Tòa án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án do Tòa án cấp trên trực tiếp
giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Tòa án
cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết
định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án phải được gửi cho người khiếu nại
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với
người giám định
Khiếu nại
về hành vi trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ chức
giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết
thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải Xem Xét,
giải quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công dân
có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người
tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi
đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu
cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu
cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả
thù.
2. Người
tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình
bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ
họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người
bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được
thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra
bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị Xâm phạm; được phục hồi danh dự, được
bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền Xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người
bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định Xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi
thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ
quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong
trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn
giải quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín
mươi ngày.
2. Tố cáo
về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các
quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của
Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; Xử lý nghiêm
minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể
Xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị Xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện kiểm
sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền
yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng
pháp luật.
Phần thứ
chín.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương 34.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
1. Tòa án
áp dụng các quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật này để giải
quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các chương này
không có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật
này để giải quyết.
2. Vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các
đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan
hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ
để Xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh
tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức
nước ngoài
1. Công
dân nước ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có quyền
khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi bị Xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi
tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa
vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà
nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng
dân sự tương ứng của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án
của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt
Nam.
Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố
tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch
1. Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân
nước ngoài, người không quốc tịch được Xác định như sau:
a) Theo
pháp luật của nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân có
quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong
trường hợp công dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo
pháp luật của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
có quy định khác;
b) Theo
pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài
tại Việt Nam;
c) Theo
pháp luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo
pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Công
dân nước ngoài, người không quốc tịch có thể được công nhận có năng lực hành vi
tố tụng dân sự trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước
ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của
pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự
1. Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được Xác định theo
pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam có quy định khác.
2. Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được Xác định trên cơ sở điều
ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức
quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là cá
nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự
là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có
quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Chương 35.
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải
quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Thẩm
quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
được Xác định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp
Chương này có quy định khác.
2. Tòa án
Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị đơn
là cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ
quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn
là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài
tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên
đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, Xác định
cha mẹ;
d) Vụ
việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để Xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật Việt Nam hoặc Xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất
một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Vụ
việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để Xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài hoặc Xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều
là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại
Việt Nam;
e) Tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng Xảy
ra trên lãnh thổ Việt Nam;
g) Vụ
việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những
vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng
biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Vụ án
dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ
Việt Nam;
b) Tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc
chi nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án
ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc
tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những
việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt
của Tòa án Việt Nam:
a) Xác
định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó Xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên
bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và
việc tuyên bố đó có liên quan đến việc Xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam;
c) Tuyên
bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở
Việt Nam tại thời điểm có sự kiện Xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố
một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc Xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Yêu
cầu Tòa án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên
bố đó có liên quan đến việc Xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt
Nam;
đ) Công
nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu
của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc
dân sự đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm
quyền do Bộ luật này quy định thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc
dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của
các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của
Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Tòa án nước ngoài giải quyết
1. Tòa án
Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa
án nước ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó và nước có Tòa án ra bản án, quyết định
dân sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế quy định việc
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2. Tòa án
Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có Tòa án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự
đó và bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài về vụ việc dân sự đó được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Chương 36.
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc
tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Tòa án Việt Nam và Tòa án nước
ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, Toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong
trường hợp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Tòa án Việt Nam
chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt Nam,
pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện ủy thác tư pháp
1. Tòa án
Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc thực hiện ủy thác tư pháp
của Tòa án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại.
2. Tòa án
Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài
trong các trường hợp sau đây:
a) Việc
thực hiện ủy thác tư pháp Xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe dọa đến
an ninh của Việt Nam;
b) Việc
thực hiện ủy thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc ủy thác tư pháp
1. Việc
Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc Tòa án nước ngoài ủy
thác tư pháp cho Tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản ủy thác tư pháp phải chuyển
ngay cho Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản
ủy thác của Tòa án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản ủy thác tư pháp
1. Văn
bản ủy thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm lập văn bản ủy thác tư pháp;
b) Tên,
địa chỉ của Tòa án ủy thác tư pháp;
c) Tên,
địa chỉ của Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp;
d) Họ,
tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến ủy
thác tư pháp;
đ) Nội
dung công việc ủy thác;
e) Yêu
cầu của Tòa án ủy thác.
2. Gửi
kèm theo văn bản ủy thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện ủy
thác, nếu có.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy
tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc Xác nhận theo
quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Tòa án
Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy
tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt Nam kèm
theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Quy định
về việc thi hành71, 72
Điều 2
của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định như sau:
“Điều
2
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.”
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|